Viên Uống Cân Bằng Nội Tiết Tố STARS QUEEN – GLA (Hộp 30 Viên) [Chính Hãng Pháp]
THÀNH PHẦN – Oxyde de zinc…………………15mg – Vitamine B6…………………..12.5mg – Oxyde de magnesium……………25mg – Vitamine…
Người bình thường , lượng acid uric trong máu được giữ ở một mức: Nam từ 140-420 mmol/l, nữ từ 120- 380 mmol/l, lượng acid uric luôn được chuyển hóa sinh mới và thải trừ qua thận, một phần qua phân và các đường khác. Do một nguyên nhân nào đó acid uric này tăng cao hơn chỉ số trên, nó sẽ bị lắng đọng lại dưới dạng tinh thể axit uric hay muối urat, những hạt này lắng đọng ở đâu sẽ gây viêm đau ở đó. Khi lắng đọng ở màng khớp gây viêm khớp, đau khớp, người ta gọi đó là bệnh gout hay đau khớp (thống phong).
2. Cơ chế bệnh sinh
2.1 Nguồn gốc và chuyển hóa a. uric:
Acid Uric là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh gút. A. Uric là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của nhân purin có trong các nucleoprotein có nhiều trong thực phẩm có hàm lượng protein cao.
Nguồn gốc: Acid Uric tạo được từ các nguồn:
– Thoái giáng từ các chất có nhân purine do thức ăn cung cấp.
– Tổng hợp purin từ con đường nội sinh.
Thải trừ: Acid Uric thải trừ chủ yếu qua thận (450-500 mg/24 giờ) và một phần qua phân và các đường khác (200 mg).
2.2 Cơ chế bệnh sinh:
2.2.1 Vai trò sinh bệnh của a.uric: Khi lượng a. uric tăng cao trong máu thì sẽ lắng đọng lại ở một số tổ chức và cơ quan dưới dạng tinh thể a. uric hay urat monosodic.
– Lắng đọng ở màng hoạt dịch gây viêm khớp
– Lắng đọng ở thận (nhu mô thận, đài bể thận)
– Lắng đọng ở các nội tạng và cơ quan gây các biểu hiện bệnh gút ở các nơi này:
+ Sụn xương: Sụn khớp, sụn vành tai…
+ Gân cơ
+ Thành mạch, tim…
2.2.2 Vai trò của a. Uric trong viêm khớp:
Trong bệnh gút, urat lắng đọng tại màng bao hoạt dịch của khớp sẽ gây nên hàng loạt các phản ứng viêm ở màng bao hoạt dịch (viêm phản ứng vô khuẩn). Quá trình viêm làm tăng chuyển hóa, làm giảm PH tại chỗ nên càng làm tăng lắng đọng của urat và qua trình viêm càng tăng, liên tục và kéo dài.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân nguyên phát và thứ phát (sau bệnh thận…).
Bệnh gout nguyên phát: Gắn liền với yếu tố di truyền, cơ địa, quá trình tổng hợp purin nội sinh tăng nhiều gây tăng a. uric máu. Đây là nguyên nhân chủ yếu của bệnh.
Bệnh gout thứ phát:
– Do ăn nhiều Gan, lòng, thịt, cá, nấm, tôm, cua, uống nhiều rượu.
– Bệnh đa hồng cầu, bạch huyết mãn tính, Hodgkin, sacom hạch, đa u tủy xương, hoặc do sử dụng nhứng thuốc diệt tế bào điều trị các bệnh ác tính.
– Do giảm thải acid uric qua thận: Viêm thận mạn tính, suy thận.
4. Triệu chứng
4.1 Gout cấp tính:
4.1.1 Điều kiện xuất hiện:
– Sau một bữa ăn nhiều rượu thịt.
– Sau chấn thương hoặc phẫu thuật.
– Sau lao động nặng, đi lại nhiều, đi giầy quá chật
– Xúc động, cảm động.
– Nhiễm khuẩn cấp.
– Sau dùng một số thuốc: Lợi niệu, tinh chất gan, vitaminB12, steroit…
4.1.2 Giai đoạn đầu: Ở nhiều bệnh nhân có triệu chứng báo hiệu trước khi
– Quá trình viêm khớp xuất hiện: Gồm các triệu chứng như rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, mệt mỏi, đái nhiều và nóng buốt, sốt nhẹ.
– Các triệu chứng toàn thân không điển hình.
4.1.3 Cơn gout cấp tính:
– Đang đêm bệnh nhân thức dậy vì đau ở khớp bàn ngón- chân cái (một bên), đau dữ dội ngày càng tăng, không thể chịu nổi, bệnh nhân không dám động đến vì chỉ một va chạm nhẹ cũng gây đau tăng.
– Ngón chân sưng to, phù nề, căng bóng, nóng đỏ xung huyết, trong khi các khớp khác bình thường.
– Toàn thân: Sốt nhẹ, mệt mỏi, lo lắng, mắt nổi tia đỏ, khát nước nhiều, nhưng đái ít và đỏ, đại tiện táo.
– Đợt viêm kéo dài từ 1-2 tuần (trung bình 5 ngày), đêm đau nhiều hơn ngày, viêm nhẹ dần, đau giảm, phù bớt, da tím dần, hơi ướt. Ngứa nhẹ rồi bong vẩy và khỏi hẳn, không để lại dấu vết gì ở ngón chân. Bệnh có thể tái phát vài lần trong một năm (vào mùa xuân hoặc mùa thu). Ở Việt Nam, hơn 50% số bệnh nhân khởi phát bằng sưng đau ngón chân cái.
– Khớp bàn ngón chân cái chiếm 60 -70%, các vị trí khác ít hơn như: Cổ chân, các ngón chân, sau đó là khớp gối. Rất ít khi thấy ở chi trên.
– Thể đa khớp (5-10%): Bệnh nhân sốt, sưng đau lần lượt từ khớp này sang khớp khác, dễ nhầm với thấp khớp cấp.
4.1.4 Xét nghiệm và X quang:
– Chụp X quang không thấy có gì thay đổi so với bình thường.
– Acid Uric trong máu tăng cao trên 7 mg% (416 micromol/l), bạch cầu tăng, tốc độ máu lắng tăng…
4.2 Gout mãn tính: Biểu hiện bằng dấu hiệu nổi các cục u (tôphi) và viêm đa khớp mãn tính, do đó còn gọi là ‘gút do lắng đọng’.
Gút mạn tính có thể tiếp theo gút cấp tính, hoặc bắt đầu từ từ tăng dần.
4.2.1 Triệu chứng ở khớp:
Nổi u cục (tôphi): Lắng đọng urat xung quanh khớp, ở màng hoạt dịch, đầu xương, sụn…
– Vị trí: Khớp bàn ngón chân cái, các ngón khác, cổ chân, gối, cổ tay, bàn ngón tay… có thể trên sụn vành tai.
– Tính chất: Kích thước to nhỏ không đồng đều, từ vài milimet đến centimet, không di động do dính vào phần nền ở dưới, ấn không đau.
Viêm đa khớp: Các khớp nhỏ và nhỡ bị viêm là bàn ngón chân và tay, đốt ngón gần, cổ tay, gối, khuỷu, viêm có tính chất đối xứng biểu hiện viêm thường nhẹ, không đau nhiều, diễn biến khá chậm. Các khớp háng, vai, và cột sống không bị tổn thương.
Biểu hiện ngoài khớp:
– Thận: Urat lắng đọng ở thận dưới 2 hình thức
– Nhu mô thận: Không biểu hiện triệu chứng hoặc viêm thận bể thận.
– Gây sỏi đường tiết niệu: Sỏi uric ít cản quang, khó thấy trên phim X quang, phát hiện bằng siêu âm.
+ Urat có thể lắng đọng ở các cơ quan khác như : Gân, tim… (hiếm gặp).
+ Ngoài da và móng tay chân: Thành từng vùng và mảng dễ nhầm với bệnh ngoài da khác.
4.2.2 Các xét nghiệm:
– XQ: Khuyết xương hình hốc ở các đầu xương, hẹp khe khớp.
– Acid uric máu bao giờ cũng tang
5. Biến chứng của gout
– Viêm khớp cấp: Cơn đau Gout cấp
– Hư khớp: Sự lắng đọng lâu ngày của các tinh thể muối trong khớp có thể dẫn đến sự phá hủy sụn khớp và tiêu hủy đầu xương.
– Hội chứng ống cổ- tay: Do tinh thể muối đóng quanh các bao gân – cân mạc vùng cổ tay lâu dần gây sự chèn ép lên sợi thần kinh giữa tạo ra chứng tê ngón tay -bàn tay.
– Viêm kẹt bao gân gấp của bàn tay.
– U cục (tophi): Sự lắng đọng quá mức tạo ra các khối u chứa đầy tinh thể muối urat, giống chất bột trắng. chúng có thể vỡ ra da gây nhiễm trùng thứ cấp và những ổ loét khó lành da.
– Sỏi thận: Còn gọi là sỏi bùn vì cấu trúc mịn hạt của muối urat. Chúng dễ phóng thích ra ngoài hơn sỏi oxalat canxi nhưng dễ gây suy thận nhiều hơn vì ít gây đau hơn, ít được chú ý hơn.
– Suy thận.
6. Xử trí
6.1 Cơn gút cấp:
– Nghỉ ngơi hoàn toàn, ăn nhẹ, uống nhiều nước (nước suối khoáng kiềm cao) từ 1-2 lít/ngày.
– Không uống rượu vì rượu làm giảm thải trừ a. uric.
– Thuốc chống viêm: Thuốc đặc hiện colchicin hoặc các thuốc chống viêm khác.
– Thuốc giảm đau, an thần.
6.2 Cơn gút cấp tính tái phát:
a. Chế độ ăn:
– Các thức ăn cho bệnh nhân chứa ít purin, mỡ và protein. Hạn chế các thức ăn chế biến từ thịt, cá, tôm, cua; cho bệnh nhân uống nhiều nước từ 1,5-2 lít/ngày, nước uống có nhiều sulfat natri và sulfatmagie. Ở bệnh nhân có nguy cơ hình thành sỏi thận cho uống nước có pha 4 gam nabicarbonat/ 1 lít nước uống.
– Kiêng rượu, bia.
b. Dùng thuốc:
– Điều trị liên tục bằng colchicine liều thấp: Có tác dụng làm giảm số cơn tái phát, nhất là trong trường hợp bệnh nhân viêm nhiều khớp và có nhiều cơn cấp tính tái phát .
– Các thuốc làm giảm axit uric máu
c. Chăm sóc khớp đau:
– Bất động khớp đau sẽ giúp giảm đau tốt.
– Chườm lạnh để giảm sưng và bớt kích thích mô viêm, phát tán tinh thể.
– Một số thuốc chống tắc nghẽn tuần hoàn tĩnh mạch dạng uống hay kem thoa tại chỗ cũng có thể giúp khớp bớt sưng.
6.3. Cơn gout mạn tính:
a. Chế độ ăn:
– Các thức ăn cho bệnh nhân chứa ít purin, mỡ và protein. Hạn chế các thức ăn chế biến từ thịt, cá, tôm, cua; cho bệnh nhân uống nhiều nước từ 1,5-2 lít/ngày, nước uống có nhiều sulfat natri và sulfatmagie. Ở bệnh nhân có nguy cơ hình thành sỏi thận cho uống nước có pha 4 gam nabicarbonat/ 1 lít nước uống.
– Kiêng rượu, bia.
b. Dùng thuốc:
– Chỉ dùng loại thuốc ức chế axit vì gout mãn tính bao giờ cũng có tổn thương thận.
– Nếu có tổn thương thận phải chú y tình trạng nhiễm khuẩn.
– Một số u cục quá to cản trở vận động có thể chỉ định phẫu thuật cắt bỏ.
– Khi dùng các thuốc giảm acid uric liều cao có thể gây cơn đau cấp tính, nên thường phối hợp với colchixin.
6.4 Điều trị dự phòng cơn gút cấp tái phát:
* Chế độ ăn uống và sinh hoạt:
– Kiêng rượu và các thứ kích thích: Ớt, cà phê…
– Hạn chế các thức ăn có nhiều nhân purin: Phủ tạng động vật, thịt, cá, hải sản, đậu hạt các loại. Không nên sử dụng nước luộc thịt.
– Nên ăn thực phẩm có chứa < 50 mg purin/100g: Uống sữa, hoa quả, format trắng, ngũ cốc, gạo, khoai tây…(thịt ăn mỗi ngày dưới 100g).
– Uống nhiều nước (2 lít/ngày), nên uống các loại nước khoáng có nhiều bicacbonat nếu không có thì uống dung dịch bicacbonat Na
* Thuốc:
– Thuốc tăng thải a. uric.
– Thuốc ức chế a.uric: Allopurinol 100 mg x 2 viên/ngày.
* Lưu ý các biến chứng của bệnh: Sỏi thận, tổn thương thận…
– Tránh làm việc quá sức, tránh lạnh, tránh ăn uống quá mức, không dùng thuốc lợi tiểu.
– Khi phải phẫu thuật, mắc một bệnh toàn thân chú ý theo dõi axit uric máu để dùng thuốc kịp thời.
6.5 Một số lưu ý khi đang dùng Allopurinol :
– Cố gắng tránh sử dụng các kháng sinh nhóm (β Lactamin (nhóm Penicillines, đặc biệt là Ampicilline và Amoxyclin) vì Allopurinol làm tăng khả năng dị ứng của các kháng sinh này lên nhiều lần).
– Thận trọng khi dùng các thuốc ức chế men chuyển (đặc biệt là Captopril) vì thuốc này làm tăng khả năng dị ứng với Allopurinol.
– Không nên dùng Corticosteroids và Aspirin dài ngày vì hai loại thuốc này ảnh hưởng không tốt đến bệnh và gây tăng acid uric máu.
– Không dùng các thuốc lợi tiểu thiazide vì cản trở thải acid uric qua đường tiểu và tăng khả năng dị ứng Allopurinol.
– Khi cần sử dụng thuốc hạ sốt người bệnh có thể dùng là Paracetamol.
– Khi bị các viêm nhiễm cần điều trị kháng sinh, người bệnh nên báo cho bác sĩ biết mình đang dùng Allopurinol và các bác sĩ sẽ cho dùng kháng sinh thuộc các nhóm khác như:
– Erythromycine, Rovamycin, Tetracycline, Bactrim, Ciprofloxacine, Pefloxacin, Ofloxacin, Norfloxacin,.
– Các thuốc lợi tiểu khác, lợi tiểu đông, nam dược đều có thể dùng. Các thuốc lợi tiểu thảo dược thường làm tăng lưu lượng dịch tới thận, tăng mức lọc cầu thận, làm kiềm hóa nước tiểu, không thải muối. nên thuận lợi cho việc thải acid uric, (đặc biệt là lá xakê). Có thể kết hợp với các thuốc này để tăng cường và củng cố kết quả điều trị. Nhiều trường hợp còn làm giảm bớt liều thuốc phải sử dụng
7. Chế độ sinh hoạt
– Ngâm chân nước nóng hàng tối là có ích, có thể làm thường xuyên, nhưng không nên dùng nước quá nóng, cũng không nên ngâm lúc đang bị viêm cấp.
– Tránh gắng sức, tránh căng thẳng, tránh thức quá khuya, tránh lạnh, tránh dầm mưa lạnh.
– Cần duy trì một chế độ tập luyện, vận động thường xuyên, vừa sức.
– Khi bệnh chuyển sang mãn tính cần có chế độ tập luyện thường xuyên, kết hợp với vật lý trị liệu và phục hồi chức năng để tránh teo cơ, cứng khớp và hạn chế biến dạng khớp.
– Duy trì trọng lượng cơ thể lý tưởng:
+ Chỉ nên giảm cân từ từ, tránh giảm cân nhanh quá sẽ gây ra tác dụng ngược là tăng acid uric vì cơ thể phải tăng cường chuyển hóa protein do bị thiếu hụt đột ngột.
+ Có thể làm giảm trọng lượng cơ thể bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục đều độ.
8. Chế độ dinh dưỡng
8.1 Thực phẩm hạn chế dùng:
– Hạn chế protein động vật: Tránh các loại thực phẩm giàu purine, bao gồm các loại nội tạng của động vật (như gan, não, thận, lách, lưỡi…), thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn và thịt cừu), cá (cá trích, cá cơm, cá thu, cá ngừ, cá mòi), hải sản (tôm, tôm hùm, hào, trai, sò điệp) và trứng. Kể cả nước thịt hầm, xương hầm cũng cần phải hạn chế. Các loại động vật khác như gà, vịt, cũng có thể ăn được nhưng chỉ khoảng 100-170gram mỗi ngày.
– Cần lưu ý, nấm men và măng tây có hàm lượng purin rất cao nên cần tránh tuyệt đối.
– Một số thực vật có hàm lượng purine trung bình như đậu lăng, đậu Hà Lan, rau bó xôi, súp lơ, nấm cũng cần hạn chế.
– Hạn chế hoặc tránh đường: Quá nhiều kẹo có thể làm cho cơ thể bạn không còn “chỗ” cho protein thực vật và các sản phẩm sữa ít béo hoặc không béo – các loại thực phẩm bạn cần trong việc phòng ngừa Gout. Mặc dù có cuộc tranh luận về việc đường có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng acid uric máu hay không, kẹo chắc chắn có liên quan đến thừa cân và béo phì.
– Hạn chế hoặc tránh uống rượu bia: Rượu bia gây trở ngại cho việc loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể của bạn. Uống rượu bia có thể dẫn đến đợt cấp của bệnh gout. Nếu đang bị đợt cấp, hãy tránh uống rượu bia.
8.2 Thực phẩm nên dùng:
– Ăn nhiều protein thực vật: Có thể làm tăng lượng protein bằng các protein có nguồn gốc thực vật như đậu và rau củ. Đậu phụ được làm từ đậu tương là một lựa chọn dùng để bổ sung protein tốt hơn so với các loại thực phẩm động vật. Đậu phụ có thể thay đổi nồng độ protein huyết tương và tăng bài tiết acid uric. Thực phẩm ít purine là trái cây, ô liu, dấm, ngũ cốc và gạo. Trái cây tươi như táo, chuối, cam và chanh có lợi. Anh đào có chứa một số hóa chất tự nhiên có thể giảm mức acid uric và giảm viêm, đặc biệt là anh đào đen. Những thực phẩm này có thể được tiêu thụ hàng ngày.
– Ăn nhiều rau quả không chua.
– Chọn các sản phẩm sữa ít béo hoặc không béo: Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng uống sữa tách kem hoặc sữa ít chất béo và ăn các loại sản phẩm được làm từ chúng (sữa chua) sẽ giúp giảm nguy cơ bệnh gout. Nên uống 500 – 700 ml sữa mỗi ngày.
– Uống nhiều nước: Nước có thể giúp loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể của bạn. Mục tiêu là khoảng 2000 ml một ngày. Uống nước có tính kiềm: Nước rau, nước khoáng
8.3 Một số loại thực phẩm có hàm lượng purin:
– Nhóm 1 có nhân purin thấp dưới 15mg/100g thực phẩm gồm ngũ cốc, dầu, mỡ, trứng, sữa, fomat, rau quả, hạt.
– Nhóm 2 có nhân purin trung bình 50-150/100g thực phẩm gồm thịt, cá, hải sản, đậu đỗ.
– Nhóm 3 có nhân purin cao trên 150mg/100g thực phẩm gồm óc, gan, bầu dục, cá trích, nước dùng thịt, nấm, măng tây.
– Nhóm 4 là các loại đồ uống chứa nhân purin gồm rượu, bia, cà phê, chè (trà).
9. Câu hỏi tham khảo
Câu 1: Vì sao uống rượu bia là em thấy nhức xương?
Cứ khi nào uống rượu bia vào là em bị nhức xương chân tay lắm, cảm giác như thể chân tay không có sức.
Trả lời:
Nếu cứ mỗi lần uống rượu bia vào mà lại thấy triệu chứng nhức xương chân tay thì rất có thể em bị bệnh gout.
Em cần khám chuyên khoa Xương khớp để BS thăm khám trực tiếp và chỉ định làm một số xét nghiệm trong đó có xét nghiệm kiểm tra nồng độ acid uric trong máu.
Câu 2: Ăn lá lốt có trị được bệnh gút?
Loại rau ăn “kiêm” vị thuốc
Cây lốt, còn gọi tất bát, có tên khoa học Piper lolot, thuộc họ Hồ tiêu – Piperaceae. Cây thường được trồng bằng cách giâm cành nơi ẩm ướt, dọc bờ nước để lấy lá làm gia vị, ăn sống như các loại rau, hoặc làm thuốc.
Lá lốt có hình tim, năm gân chính toả ra từ cuống lá. Một số cách chế biến món ăn với lá lốt được ưa thích: luộc chấm nước mắm tỏi, gừng; xào với thịt bò, thịt heo, các loại hải sản; xắt sợi như cọng chỉ, nặn chanh vào ăn sống; nấu canh với các loại nhuyễn thể như: ngao, sò, ốc, hến…
Đặc biệt, món canh lá lốt nấu với cá là món ăn bổ dưỡng, giúp người già có thể ăn được nhiều cơm, đồng thời chống đỡ được một số bệnh tật.
Theo kết quả nghiên cứu hiện đại, lá và thân cây lốt chứa các chất ancaloit, flavonoid và tinh dầu, với thành phần chủ yếu là beta-caryophylen; rễ cũng có chứa tinh dầu nhưng thành phần chính là benzylaxetat.
Lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau. Trong y học cổ truyền, lá lốt có vị nồng, hơi cay, tính ấm, công dụng ôn trung (làm ấm bụng); tán hàn (trừ lạnh); hạ khí (đưa khí đi xuống); chỉ thống (giảm đau); yêu cước thống (đau lưng, đau chân), tỵ uyên (mũi chảy nước tanh thối kéo dài), trị nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu…
Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá lốt đơn lẻ hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như rễ cỏ xước, lá xương sông, rễ bưởi bung… sắc lấy nước uống hoặc ngâm tay chân để chữa các chứng đau nhức xương khớp, đau vùng ngực và bụng do lạnh; chứng ra nhiều mồ hôi tay, chân; mụn nhọt, đau đầu, đau răng…
Người bệnh gút có thể dùng lá lốt
Mặc dù lá lốt có nhiều công dụng trong y học cổ truyền nhưng cho đến nay chưa thấy có y thư cổ nào đề cập đến việc dùng lá lốt để trị liệu thống phong – chứng bệnh mà y học hiện đại gọi là bệnh gút. Trên thực tiễn lâm sàng ở các bệnh viện y học cổ truyền, cũng chưa thấy công trình nghiên cứu nào khảo sát và chứng minh công dụng này. Các thông tin mà nhiều người cho rằng nhờ ăn lá lốt đã có người khỏi bệnh gút hoặc bớt đau nhức do bệnh gút gây ra có thể chỉ là kinh nghiệm đơn lẻ ở một địa phương hoặc của một số bệnh nhân nào đó.
Đây cũng là vấn đề gợi mở lý thú để các nhà y học đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chứng minh khả năng phòng chống bệnh gút của loại cây dân dã này.
Xét về tính hợp lý trong điều trị, với tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau khá tốt, dùng lá lốt để hỗ trợ trị liệu bệnh gút cũng có thể chấp nhận được. Đến nay cũng chưa thấy có báo cáo nào ghi nhận những tác hại nguy hiểm của những bài thuốc dân gian có dùng lá lốt.
Cuối cùng, cần nhấn mạnh một điều, nguyên tắc điều trị với bệnh gút là phải dùng thuốc để trung hoà, giảm tổng hợp axít uric trong cơ thể. Quá trình điều trị chỉ kiểm soát được bệnh chứ không chữa khỏi bệnh.
Nhiều người bệnh không hiểu điều này, cứ nghĩ phải có một loại thuốc nào đó chữa khỏi hẳn và nôn nóng đi tìm.
Nhiều loại thuốc không rõ nguồn gốc, quảng cáo chữa được bệnh gút thực chất chỉ giúp bệnh nhân giảm cơn đau trước mắt chứ bệnh vẫn còn đó và vào một ngày đẹp trời nào đó, cơn đau có thể quay lại.
Chỉ nên ăn tối đa 100g lá lốt mỗi ngày
Lá lốt có thể dùng tươi, phơi hay sấy khô. Như bất kỳ vị thuốc nào, đều cần phải dùng đúng liều. Lạm dụng, thuốc bổ cũng thành độc. Vì vậy mỗi người chỉ nên ăn từ 50 – 100g lá lốt mỗi ngày. Lưu ý, những người đang bị vị nhiệt táo bón (biểu hiện lợi hàm sưng đỏ; lưỡi khô; môi nẻ; đi tiêu khó khăn, nóng bức trong người…) không nên dùng lá lốt.
Câu 3: BS ơi, bị bệnh gout có ăn yến sào được không?
Bác sĩ ơi cho em hỏi, người bị bệnh gout có ăn yến sào được không? Nếu ăn thì liều lượng như thế nào thì vừa đủ?
Trả lời:
Trong yến sào rất giàu đạm (50-60%), yến được cho là có nhiều thành phần dinh dưỡng quý hiếm, điển hình là một số loại protein và axit amin như amide, humin, arginine, cystine, histidine, and lysin. Ngoài ra, tổ yến còn được cho là chứa các khoáng chất như canxi, sắt, kali, phốt pho và magie.
Trong mỗi chén yến sào có từ 2-5g yến vì vậy hàm lượng đạm trong mỗi chén yến khi ăn vào cơ thể cũng không nhiều lắm. Tuy nhiên để cho an toàn thì người bị Gout cấp nên hạn chế ăn yến, còn người Gout mạn khi nồng độ axit uric/máu ổn định thì có thể ăn được khoảng 2-3 lần/tháng. Số lần có thể tăng lên hay giảm xuống tùy theo cơ thể mỗi người.
Câu 4: Thế nào là bệnh gút bẩm sinh, biểu hiện và cách điều trị như thế nào?
Trả lời: Bệnh gút bẩm sinh hay hội chứng Lesch – Nyhan (LNS) là bệnh di truyền hiếm gặp, chủ yếu gặp ở trẻ nam do thiếu men HGPT nên lượng acid uric tăng cao ngay từ nhỏ. Bệnh rất nặng, thường có các biểu hiện về toàn thân, thần kinh, thận, khớp.
Hầu hết có tinh hoàn nhỏ hay thoái hóa tinh hoàn. Ít bệnh nhân sống trên 40 tuổi. LNS đặc trưng bởi ba điểm nổi bật:
– Tăng sản xuất acid uric: Một triệu chứng đầu tiên của bệnh là sự hiện diện của các tinh thể acid uric giống như cát trong tã của trẻ mắc bệnh. Có thể có sỏi urat trong thận, niệu quản hay bàng quang. Các lắng đọng tinh thể trong khớp có thể dẫn đến viêm khớp, làm khớp sưng nóng và đau.
– Tổn thương thần kinh: Biểu hiện thường gặp nhất là giảm trương lực cơ. Và sự chậm lớn trở nên rõ ràng sau 3-6 tháng sau khi sinh. Bệnh nhi chậm biết ngồi, hầu hết không thể bò hay đi lại được, không biết nói. Bệnh nhân hay kích thích. Từ 6-18 tháng, các tổn thương ngoại tháp gây nên co cơ tự phát, đau cột sống, nhăn mặt, quằn quại tự phát, các động tác lặp đi lặp lại của chân và tay, tăng phản xạ. Các triệu chứng này giống như triệu chứng của bại não, khiến cho hầu hết bệnh nhân không bao giờ đi lại được và suốt đời ngồi trên ghế lăn. Sau giai đoạn tiến triển ban đầu, kéo dài đến 3-6 năm, các bất thường vận động trở nên ổn định. Không có các rối loạn cảm giác. Nguyên nhân trực tiếp của bất thường thần kinh còn chưa rõ.
– Hành vi tự hủy hoại bản thân: Đặc điểm nổi bật của LNS là hành vi tự hủy hoại bản thân, bắt đầu từ năm thứ hai của cuộc đời. Tự gây tổn thương bắt đầu bằng cắn môi và lưỡi, khi bệnh tiến triển, tự cắn ngón tay và đập đầu, tăng lên khi bị sang chấn. Tự cắt xẻo xuất hiện ở 85% bệnh nhân nam. Bệnh nhân từ chối điều trị, lạnh lùng và nổi xung. Hành vi có thể xảy ra bao gồm nôn, khạc nhổ, chửi mắng.
Một số bị thiếu máu hồng cầu to.
Các xét nghiệm:
– Các xét nghiệm về hoạt động của men HGPT trong tế bào, nghiên cứu di truyền phân tử về đột biến gen HPRT có thể khẳng định chẩn đoán, cũng như chẩn đoán người phụ nữ mang gen bệnh cũng như thành viên gia đình phía mẹ.
– Các kỹ thuật di truyền như khuếch đại gen RT-PCR, phân tích chuỗi cDNA và DNA của bộ gen.
– Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như CT hay MRI sọ não không phát hiện gì đặc biệt.
Điều trị: Là điều trị triệu chứng.
– Các triệu chứng do tăng acid uric đáp ứng tốt với allopurinol, có thể dùng allopurinol để điều trị gút, cần dùng suốt đời.
– Uống nhiều nước thường xuyên.
– Dùng kỹ thuật tán sỏi bằng sóng xung kích hay laser để điều trị sỏi thận.
– Điều trị triệu chứng thần kinh, có thể dùng carbidopa, levodopa, diazepam, phenobarbital hay haloperidol. 60% trẻ bị bệnh được nhổ răng để tránh bị cắn lưỡi hay ngón tay.
Tiên lượng: Có nhiều bệnh nhân sống tới tuổi trưởng thành.
Câu 5: Thế nào bệnh giả gout, biểu hiện và xử trí như thế nào?
Trả lời:
Bệnh giả Gout thường ảnh hưởng đến đầu gối. Các khớp khác cũng có thể tham gia bao gồm mắt cá chân, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay và vai.
a. Khái niệm:
– Bệnh giả Gout là một dạng viêm khớp đặc trưng bởi sự đột ngột, đau sưng tại một hoặc nhiều khớp xương. Những đợt đau có thể kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Bệnh giả Gout thường xảy ra ở người lớn tuổi và phổ biến nhất là ảnh hưởng đến đầu gối.
– Còn được gọi là bệnh lắng đọng calcium pyrophosphate (CPPD).
– Bệnh giả Gout và bệnh gút, cả hai xảy ra khi tinh thể – một loại trong bệnh gout, một loại ở bệnh giả Gout – hình thành trong các chất lỏng bôi trơn khớp, gây đau và viêm. Bên cạnh đó ảnh hưởng đến đầu gối, giả gút có thể phát triển trong mắt cá chân cổ tay và khuỷu tay, trong khi bệnh gout có xu hướng ảnh hưởng đến các ngón chân cái.
b. Nguyên nhân:
– Bệnh giả Gout xảy ra khi calcium pyrophosphate dihydrate (CPPD) tinh thể di chuyển từ sụn trong và xung quanh các khớp xương đến niêm mạc (synovium) khớp, gây viêm.
– Một lịch sử gia đình của bệnh giả Gout.
– Chấn thương, chẳng hạn như một tổn thương hoặc phẫu thuật khớp bị ảnh hưởng.
– Một số điều kiện y tế, chẳng hạn như cường cận giáp và amyloidosis.
Yếu tố nguy cơ:
Một số yếu tố được biết là làm tăng nguy cơ phát triển các tinh thể CPPD có thể làm tăng nguy cơ giả gút, bao gồm:
– Lớn tuổi: Những người lớn tuổi có nhiều khả năng trải nghiệm giả gút vì có nhiều tinh thể CPPD thường thấy ở các khớp xương.
– Chấn thương: Chẳng hạn như một chấn thương nghiêm trọng hoặc phẫu thuật thay thế, làm tăng nguy cơ phát triển các tinh thể CPPD trong khớp.
– Rối loạn di truyền: Gia đình có thể truyền khuynh hướng CPPD tinh thể thông qua gen của họ. Những người có chondrocalcinosis gia đình – tên của bệnh di truyền, có xu hướng phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh CPPD ở các lứa tuổi trẻ hơn.
– Dư thừa lưu trữ sắt trong cơ thể (hemochromatosis): Điều này, chứng rối loạn di truyền gây ra cơ thể lưu trữ sắt dư thừa trong cơ quan và các mô xung quanh các khớp xương.
c. Triệu chứng: Bệnh giả Gout thường ảnh hưởng đến đầu gối. Các khớp khác cũng có thể tham gia bao gồm mắt cá chân, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay và vai.
Nếu có giả gút, có thể trải nghiệm:
– Sưng khớp hoặc khớp bị ảnh hưởng.
– Ấm khớp.
– Đau khớp nặng.
– Một số người trải nghiệm định kỳ các cuộc tấn công giả gút.
d. Các xét nghiệm và chẩn đoán:
– Phân tích của dịch khớp: Bác sĩ chèn một cái kim vào để trích xuất một mẫu nhỏ của dịch khớp để phân tích bằng kính hiển vi. Sẽ cho CPPD tinh thể trong chất lỏng.
– X-quang: X-quang đầu gối có thể tiết lộ các điều kiện khác gây ra bởi tinh thể CPPD, chẳng hạn như lắng đọng tinh thể trong sụn khớp (chondrocalcinosis) và thiệt hại chung.
e. Các biến chứng:
– Xương khớp hoặc khớp bị ảnh hưởng có thể phát triển các u nang, cựa xương và mất sụn. Ngoài ra thiệt hại có thể dẫn đến gãy xương.
– Thiệt hại liên quan đến tinh thể CPPD đôi khi bắt chước các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.
g. Phương pháp điều trị và thuốc:
Bệnh giả Gout, điều trị nhằm mục đích giảm cơn đau và sưng. Không có phương pháp điều trị có thể loại bỏ các tinh thể CPPD của khớp xương dẫn đến giả gút.
Phương pháp điều trị để làm giảm cơn đau và viêm giả gút bao gồm:
– Chống viêm không steroid (NSAID): Như ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác), naproxen (Aleve) và indomethacin (Indocin).
– Colchicine: Thuốc này làm giảm viêm nhiễm ở những người bị bệnh gút, nhưng nó cũng có thể hữu ích ở những người bị giả gút, những người không thể dùng NSAIDs.
– Tiêm nội khớp: Để giảm đau và áp lực trong khớp bị ảnh hưởng, Bác sĩ dùng một cây kim và loại bỏ một số dịch khớp. Sau đó tiêm một corticosteroid để giảm viêm và một thuốc gây mê để tạm thời tê liệt khớp.
– Nghỉ ngơi: Giữ khớp bị ảnh hưởng nghỉ ngơi, ngoài ra có thể dùng thuốc giảm đau và sưng. Nên hạn chế hoạt động trong một thời gian ngắn.
– Thường xuyên tập thể dục, đặc biệt là các hoạt động tăng cường cơ bắp xung quanh các khớp bị ảnh hưởng, có thể giúp giữ những khớp di động. Hãy hỏi bác sĩ để giới thiệu một chương trình tập thể dục an toàn và hiệu quả.
h. Phòng chống
Nếu trải nghiệm lặp đi lặp lại các cuộc tấn công giả gút, dùng liều thấp colchicine, một loại thuốc thường được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị bệnh gút, có thể giảm số lượng các cuộc tấn công giả gút trải nghiệm. Tác dụng phụ, chẳng hạn như vấn đề về dạ dày, có thể xảy ra ở những người dùng colchicine.
Câu 6: BS ơi, bị bệnh gout có ăn yến sào được không?
Bác sĩ ơi cho em hỏi, người bị bệnh gout có ăn yến sào được không? Nếu ăn thì liều lượng như thế nào thì vừa đủ?
Trả lời:
Trong yến sào rất giàu đạm (50-60%), yến được cho là có nhiều thành phần dinh dưỡng quý hiếm, điển hình là một số loại protein và axit amin như amide, humin, arginine, cystine, histidine, and lysin. Ngoài ra, tổ yến còn được cho là chứa các khoáng chất như canxi, sắt, kali, phốt pho và magie.
Trong mỗi chén yến sào có từ 2-5g yến vì vậy hàm lượng đạm trong mỗi chén yến khi ăn vào cơ thể cũng không nhiều lắm. Tuy nhiên để cho an toàn thì người bị Gout cấp nên hạn chế ăn yến, còn người Gout mạn khi nồng độ axit uric/máu ổn định thì có thể ăn được khoảng 2-3 lần/tháng. Số lần có thể tăng lên hay giảm xuống tùy theo cơ thể mỗi người.
10. 5 đồ uồng tuyệt vời cho quý ông bị gout
Nước chanh mật ong, bạc hà
Vắt lấy nước ép của 3 quả chanh, thêm lá bạc hà nghiền nát, thêm 1 chút muối cùng mật ong bạn sẽ có 1 thứ nước mát, thơm.
Nước ép dứa
Kết hợp ¾ ly nước thơm với ¼ ly sữa tách kem và 4-5 cục đá. Thêm 1 muỗng cà phê đường và trộn đều trong máy xay sinh tố sau đó uống lạnh.
Nước dâu tây
Pha trộn ¼ chén dâu tây xắt nhỏ trong một máy xay sinh tố rồi để riêng một bên. Cho ½ chén sữa chua và 1/2 chén sữa vào máy xay sinh tố trong 10 giây. Sau đố, đổ dâu vào hỗn hợp trên trộn đều, thêm đường cho vừa ăn. Hạt hạnh nhân nướng xắt nhỏ cho lẫn vào và uống lạnh.
Dưa chuột mát
Bỏ hạt của 2 trái dưa chuột cỡ trung bình và cho vào máy xay sinh tố và xay cho đến khi dưa chuột biến thành một chất lỏng. Sau đó thêm sữa chua khoảng ¼ chén, một vài lá bạc hà, nước cốt chanh trộn đều và uống lạnh.
Sữa tách bơ
Cho 200 ml sữa tách bơ vào một máy trộn, cho thêm vài lá bạc hà, lá rau mùi. Thêm ¼ muỗng cà phê bột thì là và muối vừa ăn. Đồ uống này dùng khi lạnh sẽ ngon hơn.
Nguyên Cố vấn cao cấp Trung tâm Ung bướu – Tế bào gốc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Nguyên Chủ nhiệm Khoa Huyết học – Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bác sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa
Nguyên là Phó Trưởng khoa Tai – Tai Thần kinh – Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương.
Hiện nay Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa có lịch thăm khám và điều trị tại Bệnh Viện Đa khoa An Việt
Bác sĩ Chuyên khoa Ung bướu – Nội tiết
Chuyên gia đầu ngành về phẫu thuật tuyến giáp ở Việt Nam
Chủ tịch CLB người bệnh ung thư tuyến giáp và các bệnh lý tuyến giáp
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 500.000đ |
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 250.000đ |
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 300.000đ |