Viên Uống Cân Bằng Nội Tiết Tố STARS QUEEN – GLA (Hộp 30 Viên) [Chính Hãng Pháp]
THÀNH PHẦN – Oxyde de zinc…………………15mg – Vitamine B6…………………..12.5mg – Oxyde de magnesium……………25mg – Vitamine…
Liệt ruột là một trạng thái bệnh lý mà trong đó vận động của thành ruột bị ức chế, dẫn đến sự tích tụ của dịch và hơi trong lòng ruột.
2. Nguyên nhân
Hầu hết các trường hợp liệt ruột xảy ra sau các thủ thuật/phẫu thuật trong ổ bụng. Bình thường quá trình hoạt động trở lại của ruột sau khi phẫu thuật bụng theo một quá trình có thể dự đoán được: ruột non thường lấy lại chức năng trong vòng vài giờ, dạ dày trở lại hoạt động trong 1-2 ngày, và đại tràng trở lại hoạt động trong 3-5 ngày.
X quang bụng liên tiếp đã chỉ ra rằng độ phục hồi của liệt ruột sau mổ là từ gần đến xa. Sự hoạt động trở lại của đại tràng phải xảy ra sớm hơn so với đại tràng ngang hoặc đại tràng trái.
Nguyên nhân khác gây liệt ruột như sau:
– Nhiễm khuẩn huyết
– Thuốc (ví dụ, opioid, thuốc kháng acid, warfarin, amitriptyline, chlorpromazine)
– Chuyển hóa (ví dụ, hạ kali, magiê, hoặc natri; thiếu máu; giảm áp lực thẩm thấu)
– Nhồi máu cơ tim
– Viêm phổi
– Chấn thương (ví dụ như bị gãy xương sườn, gãy cột sống)
– Đau quặn mật và đau quặn thận
– Chấn thương đầu và các phẫu thuật thần kinh
– Viêm ổ bụng và viêm phúc mạc
– Máu tụ sau phúc mạc
3. Biểu hiện lâm sàng
– Bệnh nhân bị liệt ruột thường có đau bụng nhẹ, mơ hồ và đầy hơi. Họ có thể than phiền buồn nôn, nôn mửa và chán ăn. Thường không có quặn bụng. Bệnh nhân có thể bí trung tiện và đại tiện hoặc không.
– Bụng có thể phình to và căng, tùy thuộc vào mức độ giãn của ruột, hoặc có thể mềm. Một đặc điểm để phân biệt là mất hoặc giảm nhu động ruột, trái ngược với âm sắc cao của tắc nghẽn ruột.
4. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt phổ biến của liệt ruột là giả tắc ruột, hay hội chứng Ogilvie, và tắc ruột cơ học.
Bảng sau đây tóm tắt điểm khác nhau giữa liệt ruột, giả tắc ruột, và tắc ruột cơ học.
|
Liệt ruột |
Giả tắc ruột |
Tắc ruột |
|
– Đau bụng nhẹ, đầy hơi, buồn nôn, nôn, táo bón |
– Đau quặn bụng, táo bón, buồn nôn, nôn, chán ăn |
– Đau quặn bụng, táo bón, buồn nôn, nôn, chán ăn |
|
– Bụng mềm, hoặc phình to, căng |
– Sôi bụng (borborygmi), bụng căng, chướng, các sóng nhu động, âm ruột tăng hoặc giảm, đề kháng khu trú |
– Sôi bụng (borborygmi), bụng chướng, các sóng nhu động, âm ruột tăng tần số và âm sắc, đề kháng khu trú |
|
– Xquang : Giãn ruột non và ruột già, cơ hoành nâng cao |
– Xquang : Giãn ruột già, cơ hoành nâng cao |
– Xquang : Bow-shaped loops in ladder pattern, ít hơi trong ruột già, cơ hoành nâng cao ít, mức nước hơi |
5. Cận lâm sàng
Các cận lâm sàng và công thức máu nên tập trung vào việc đánh giá tình trạng nhiễm, rối loạn điện giải và rối loạn chuyển hóa.
Trên X quang bụng đơn thuần, liệt ruột thể hiện ở sự giãn, ứ khí của ruột non và ruột già. Trên X quang bụng cản quang, ở những bệnh nhân liệt ruột thuốc cản quang cần phải đến manh tràng trong vòng 4 giờ, nếu thuốc cản quang ứ lại lâu hơn 4 giờ, tắc nghẽn cơ học cần được nghĩ đến.
Nguyên Cố vấn cao cấp Trung tâm Ung bướu – Tế bào gốc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Nguyên Chủ nhiệm Khoa Huyết học – Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bác sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa
Nguyên là Phó Trưởng khoa Tai – Tai Thần kinh – Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương.
Hiện nay Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa có lịch thăm khám và điều trị tại Bệnh Viện Đa khoa An Việt
Bác sĩ Chuyên khoa Ung bướu – Nội tiết
Chuyên gia đầu ngành về phẫu thuật tuyến giáp ở Việt Nam
Chủ tịch CLB người bệnh ung thư tuyến giáp và các bệnh lý tuyến giáp
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 500.000đ |
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 250.000đ |
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 300.000đ |