Bệnh chân tay miệng

BookingDoctor là Hệ thống đặt lịch hẹn khám trực tuyến hoàn toàn miễn phí đem đến giải pháp giúp cho việc khám bệnh trở nên thuận tiện, dễ dàng, chính xác, hiệu quả

I. ĐẠI CƯƠNG

1. Khái niệm

–        Bệnh tay-chân-miệng(TCM) là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

2. Con đường lây bệnh

–        Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.

+ Nước uống bị nhiễm vi rút

+ Ăn thức ăn bị nhiễm vi rút

–        Bệnh lây qua tiếp xúc trực tiếp với phân, dịch tiết mũi họng, phỏng nước bị vỡ; tiếp xúc với đồ chơi, sàn nhà, bàn ghế… bị nhiễm vi rút.

3. Lứa tuổi mắc bệnh

–        Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.

II. CHẨN ĐOÁN

     1. Lâm sàng:

     1.1 Triệu chứng lâm sàng:

*Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.

*Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

*Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:

–        Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.

–        Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.

–        Sốt nhẹ.

–        Nôn.

–        Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.

–        Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

*Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

     1.2 Các thể lâm sàng:

–        Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.

–        Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

–        Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.

     2. Cận lâm sàng:

     2.1   Các xét nghiệm cơ bản:

–        Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng trên 16.000/mm3 thường liên quan đến biến chứng

–        Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).

–        Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.

     2.2   Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng:

–        Khí máu khi có suy hô hấp

–        Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.

–        Dịch não tủy:  

+        Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.

+        Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.

     2.3 Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.

     2.4 Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.

     3. Chẩn đoán:

     3.1. Chẩn đoán ca lâm sàng: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

–        Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

–        Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

     3.2 Chẩn đoán xác định:

Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

     4. Chẩn đoán phân biệt:

     4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng:

           Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

     4.2 Các bệnh có phát ban da:

–        Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.

–        Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.

–        Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.

–        Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.

–        Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.

–        Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

     4.3 Viêm não-màng não:

–        Viêm màng não do vi khuẩn.

–        Viêm não-màng não do vi rút khác.

     4.4 Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi.

III. BIẾN CHỨNG:

      1. Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.

–        Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.

–        Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.

–        Rung giật nhãn cầu.

–        Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).

–        Liệt dây thần kinh sọ não.

–        Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.

–        Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)

     2. Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.

–        Mạch nhanh > 150 lần/phút.

–        Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.

–        Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,…)

–        Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ³ 110 mmHg, trẻ từ 1-2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.

–        Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều.

–        Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.

IV. PHÂN ĐỘ LÂM SÀNG:

      1. Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.

      2. Độ 2:

      2.1  Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:

–        Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám

–        Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.

      2.2 Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :

* Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:

–        Giật mình ghi nhận lúc khám.

–        Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.

–        Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:

+        Ngủ gà

+        Mạch nhanh > 150 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt)

+        Sốt cao ≥ 39oC không đáp ứng với thuốc hạ sốt

* Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:

–        Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.

–        Rung giật nhãn cầu, lác mắt.

–        Yếu chi hoặc liệt chi.

–        Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…

    3. Độ 3: có các dấu hiệu sau:

–        Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).

–        Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).

–        Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.

–        Huyết áp (HA) tăng.

–        Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.

–        Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).

–        Tăng trương lực cơ.

    4. Độ 4: có một trong các dấu hiệu sau:

–        Sốc.

–        Phù phổi cấp.

–        Tím tái, SpO2 < 92%.

–        Ngưng thở, thở nấc.

V. ĐIỀU TRỊ

     1. Nguyên tắc điều trị:

–        Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).

–        Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.

–        Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

     2. Điều trị cụ thể:

     2.1 Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.

–        Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.

–        Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.

–        Vệ sinh răng miệng.

–        Nghỉ ngơi, tránh kích thích.

–        Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 8-10 ngày đầu của bệnh.Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.

–        Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2a trở lên như:

+        Sốt cao ≥ 390C.

+        Thở nhanh, khó thở.

+        Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.

+        Đi loạng choạng.

+        Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.

+        Co giật, hôn mê.

      2.2  Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện

      2.2.1 Độ 2a:

–        Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 10-15 mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol).

–        Thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống.

–        Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.

       2.2.2 Độ 2b:

–        Nằm đầu cao 30°.

–        Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.

–        Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.

–        Thuốc:

+        Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.

+        Immunoglobulin:

Nhóm 2: 1g/kg/ngày truền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2

Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.

–        Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.

–        Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

     2.3 Độ 3: Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực

–        Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.

–        Chống phù não: nằm đầu cao 30°, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.

–        Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.

–        Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục

–        Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch > 170 lần/phút, liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăng dần 1-2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 20µg/kg/phút.

–        Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao, trong 24-72 giờ.

–        Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.

–        Hạ sốt tích cực.

–        Điều trị co giật nếu có: Midazolam 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).

–        Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

    2.4 Độ 4: Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực

–        Đặt Nội khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 30-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.

–        Chống sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.

+        Nếu không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi hoặc suy tim: Truyền dịch Natri clorua 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng  lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.

+        Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương.

+        Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2- 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.

Phù phổi cấp:

+        Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.

+        Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.

+        Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.

Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:

–        Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).

–        Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg

–        Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác

–        Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

VI. PHÒNG BỆNH

     1. Nguyên tắc phòng bệnh:

–        Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.

–        Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.

     2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:

–        Cách ly theo nhóm bệnh.

–        Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.

–        Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.

–        Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

     3. Phòng bệnh ở cộng đồng:

–        Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).

–        Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.

–        Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.

–        Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh.

VII. CÁCH CHĂM SÓC TRẺ TAY CHÂN MIỆNG TẠI NHÀ

Hầu hết trẻ mắc bệnh TCM độ 1 đều được theo dõi và chăm sóc tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

           Tuy nhiên, vì tính chất dễ lây lan và việc phát tán mầm bệnh khá thuận lợi khi có sự tiếp xúc với nguồn bệnh, chăm sóc trẻ mắc bệnh TCM tại nhà nếu không thực hiện đúng cách sẽ làm tăng số trẻ mắc bệnh tại gia đình và cộng đồng.

           Những gợi ý dưới đây có thể giúp các bậc cha mẹ chăm sóc trẻ bị TCM đúng cách:

    1. Cách ly đúng cách

–        Trẻ xác định đã mắc bệnh TCM phải được nghỉ học từ 7 – 10 ngày để ngăn chặn sự lây lan.

–        Nếu gia đình có nhiều trẻ cùng chung sống, nên cách ly tuyệt đối giữa trẻ lành và trẻ bệnh bằng nhiều cách tùy theo hoàn cảnh gia đình. Giám sát chặt chẽ các hoạt động của trẻ bệnh trong sinh hoạt thường nhật.

–        Người lớn khi tiếp xúc và chăm sóc trẻ bệnh nên mang khẩu trang y tế, sau khi tiếp xúc nên rửa tay bằng xà phòng.

     2. Giữ vệ sinh cá nhân

–        Tắm rửa sạch sẽ cho trẻ mỗi ngày bằng xà phòng và nước sạch.

–        Khuyến khích trẻ thường xuyên rửa tay sạch sẽ, đúng cách bằng xà phòng và nước sạch dưới vòi nước chảy để ngăn ngừa sự tái nhiễm bệnh TCM qua đường tay – miệng nhằm loại bớt sự bám dính của vi rút gây bệnh TCM trên đôi tay của trẻ.

–        Quần áo, tã lót của trẻ bệnh nên được ngâm dung dịch sát khuẩn như dung dịch Cloramin B 2% hoặc luộc nước sôi trước khi giặt.

–        Vật dụng cá nhân ăn uống của trẻ như bình sữa, ly uống nước, chén ăn cơm, muỗng ăn… nên được luộc sôi và sử dụng riêng biệt cho từng trẻ.

–        Tuyệt đối tránh 3 quan niệm sai lầm thường gặp sau đây: Kiêng tắm, kiêng gió – ủ trẻ quá kỹ – châm chích cho mụn nước mau vỡ ra, đây chính là những nguyên nhân làm cho bệnh của trẻ trầm trọng hơn và là con đường ngắn nhất của tình trạng bội nhiễm vi khuẩn rất nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.

     3. Tạo môi trường sống trong lành và an toàn

–        Người chăm sóc trẻ như cha mẹ, ông bà, người giữ trẻ… cần giữ sạch đôi tay hạn chế gieo rắc vi rút gây bệnh TCM cho những trẻ lành khác trong gia đình.

–        Đồ chơi và vật dụng thường dùng của trẻ cần phải được tẩy trùng sạch sẽ bằng những dung dịch sát khuẩn như dung dịch Cloramin B 2%, dung dịch nước Javel hoặc xà phòng sát khuẩn để tạo tính an toàn cho trẻ khi sử dụng.

–        Phòng ốc nơi trẻ sinh hoạt cần thông thoáng, đủ dưỡng khí nhất là sàn nhà nên được lau chùi sạch sẽ thường xuyên bằng các dung dịch khử khuẩn nhằm tạo điều kiện sạch sẽ và an toàn cho trẻ khi sinh hoạt và chơi đùa.

VIII: CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO TRẺ:

     Trẻ bị tay chân miệng thường rất biếng ăn, thậm chí có thể bỏ ăn do các vết loét trong niêm mạc miệng gây đau đớn. Hơn nữa, cơ thể sốt, đau họng… khiến trẻ mệt mỏi, khó chịu và thường xuyên quấy khóc nên dễ sụt cân. Do vậy, chuyện ăn uống của trẻ mắc bệnh cần chú ý một số điểm sau:

  – Cho trẻ ăn những món ăn mà trẻ thích.

  – Do đau trong miệng (miệng loét) nên trẻ thường khảnh ăn. Vì thế, để trẻ dễ ăn hơn, cần nấu thức ăn thật nhuyễn, mềm, đủ chất. Cho ăn thức ăn như bình thường nhưng làm lỏng, mềm như cháo bột (kể cả trẻ lớn) vì thức ăn cứng làm trẻ đau rát miệng.

   – Không nên cho trẻ ăn thức ăn còn nóng. Có thể làm mát đồ ăn nhằm tạo cảm giác dễ chịu, kích thích trẻ ăn uống ngon miệng hơn.

   – Nên chia nhỏ các bữa ăn. Không cố gắng ép trẻ ăn (vì trẻ đau miệng, ăn nhiều một lúc sẽ gây cảm giác khó chịu).

   – Cần chú ý: Tránh chọn những loại muỗng, thìa có cạnh sắc để đút cho trẻ. Không đụng vào các vết loét ở đầu lưỡi và môi làm trẻ đau dẫn đến sợ hãi, không ăn.

   – Trẻ có thể ăn sữa chua, sữa bột, hoặc bột dinh dưỡng, cháo nấu thật nhuyễn, súp hầm kỹ, nước hoa quả tươi mát. Có thể thay một bữa ăn bằng một hũ yaourt, một ly sữa mát.

   – Nên lưu ý: Với trẻ còn bú mẹ cần cho bú như bình thường, có thể tăng số lần lên vì trẻ mỗi lần bú không được nhiều như lúc khỏe mạnh. Khi trẻ hồi phục và hết các vết loét gây đau trong miệng, cần động viên trẻ ăn uống bình thường trở lại.

   – Sau khi ăn cần súc miệng sạch sẽ và để trẻ nghỉ ngơi ( nhịn hoàn toàn) trong 3- 4 giờ sau đó mới cho ăn bữa khác.

   – Khi trẻ giảm bệnh (thường là sau 4 – 5 ngày) cho bé quay ăn uống theo chế độ dinh dưỡng hợp với lứa tuổi, không kiêng khe

IX. CÂU HỎI LIÊN QUAN

Hỏi:

           Tôi muốn hỏi cháu đã bị bệnh 1 lần rồi thì bệnh có tái phát hay không, và hiện nay đã có vaccin phòng ngừa căn bệnh này chưa?

Trả Lời:

           Bệnh tay – chân – miệng là một bệnh do siêu vi gây ra, thường gặp nhất là siêu vi Coxsackie A16, ngoài ra có một số ít trường hợp do enterovirus E71. Bệnh thường tự khỏi hoàn toàn sau 7-10 ngày và không có thuốc điều trị đặc hiệu để tiêu diệt siêu vi.

           Khi trẻ mắc bệnh tay – chân – miệng, trẻ sẽ tạo miễn dịch đối với loại siêu vi đó và có miễn dịch (đề kháng) đối với siêu vi đó. Nhưng vì bệnh này do nhiều loại siêu vi như trên gây ra, nên trẻ có thể mắc bệnh lại (không phải tái phát mà là nhiễm một loại siêu vi khác). Hiện tại, chưa có vaccin ngừa bệnh tay – chân -miệng cũng như rất nhiều loại bệnh do siêu vi khác. Biện pháp ngừa bệnh tốt nhất là che miệng khi ho hay hắt hơi và rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng hoặc nước rửa tay sát khuẩn, tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.

Đặt khám dễ dàng cùng BookingDoctor

Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Phòng khám Đa khoa Nhật Bản T-Matsuoka
154 Phố Nguyễn Thái Học, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Trung Chính

Nguyên Cố vấn cao cấp Trung tâm Ung bướu – Tế bào gốc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Nguyên Chủ nhiệm Khoa Huyết học – Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Hà Nội
Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Bệnh viện Đa khoa An Việt
1E Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội

PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Hoa

Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bác sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa

Nguyên là Phó Trưởng khoa Tai – Tai Thần kinh – Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương.

Hiện nay Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa có lịch thăm khám và điều trị tại Bệnh Viện Đa khoa An Việt

Hà Nội
Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Bệnh viện Đa khoa An Việt
1E Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội

Giá khám:

500.000đ . Xem chi tiết
500.000đ
Ẩn bảng giá

Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Văn Sâm

Bác sĩ Chuyên khoa Ung bướu – Nội tiết
Chuyên gia đầu ngành về phẫu thuật tuyến giáp ở Việt Nam
Chủ tịch CLB người bệnh ung thư tuyến giáp và các bệnh lý tuyến giáp

Hà Nội

TS.BS. Phạm Như Hùng

  • Tổng thư ký Hội Tim Mạch Can Thiệp
  • Thành viên thường niên Hội Tim Mạch Học Hoa Kỳ
  • Chuyên gia về điện sinh lý học và tạo nhịp tim
  • Ban thư ký biên tập tạp chí Tim Mạch Học Hoa Kỳ và nhiều tạp chí y khoa trên thế giới
  • Thư ký Hội Tim Mạch Việt Nam
  • Bác sĩ Khoa C3 – Viện Tim Mạch Việt Nam
  • Bác sĩ tại phòng Điện tâm đồ và Điện sinh lý học Tim – Viện Tim mạch Việt Nam
  • Bác sĩ khoa Can thiệp tim mạch – Bệnh viện Đông Đô
Hà Nội

Đặt lịch khám

Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Bệnh viện Đa khoa Đông Đô
Số 5 phố Xã Đàn - Đống Đa - Hà Nội

Giá khám:

250.000đ . Xem chi tiết
Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm 250.000đ
Ẩn bảng giá

Pgs. Ts Phạm Mạnh Hùng

  • Tổng Thư ký Hội Tim mạch Việt Nam
  • Viện trưởng Viện Tim mạch Quốc gia –  Bệnh viện Bạch Mai
  • Trưởng phòng Tim mạch Can thiệp – Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai
  • Thành viên Hội Tim mạch Hoa Kỳ
  • Chủ nhiệm và Giảng viên cao cấp Bộ môn Tim Mạch Đại học Y Hà Nội.
  • Thành viên Hội đồng Cố vấn Chuyên môn Bệnh viện Đông Đô
Hà Nội

Đặt lịch khám

Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Bệnh viện Đa khoa Đông Đô
Số 5 phố Xã Đàn - Đống Đa - Hà Nội

Giá khám:

300.000đ . Xem chi tiết
Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm 300.000đ
Ẩn bảng giá

Đặt khám dễ dàng cùng Bookingdotor

Danh sách bác sĩ đang cập nhật

Bài viết liên quan


    • Đặt lịch khám

      Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn ngay sau khi bạn đặt lịch phẫu thuật

    • 02473011881
      Let's Chat

      Let's Chat

      Liên hệ với mình nếu bạn cần hỗ trợ