Ung thư cổ tử cung

BookingDoctor là Hệ thống đặt lịch hẹn khám trực tuyến hoàn toàn miễn phí đem đến giải pháp giúp cho việc khám bệnh trở nên thuận tiện, dễ dàng, chính xác, hiệu quả

1. Khái niệm

Bệnh ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư của cổ tử cung. Đây là loại bệnh ung thư phụ nữ thường gặp, đứng hàng thứ hai trên thế giới sau ung thư vú.

Theo các nghiên cứu về bệnh ung thư tại Việt Nam thì trong các bệnh ung thư ở phụ nữ, bệnh ung thư cổ tử cungđứng hàng thứ hai sau bệnh ung thư vú tại Hà Nội và đứng đầu tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung là 30-59, đỉnh cao là 48-52 tuổi. Có thể nhận thấy là đỉnh của bệnh ung thư cổ tử cung muộn hơn tân sinh cổ tử cung khoảng 10-15 năm.

2. Nguyên nhân

-Ung thư cổ tử cung do một loại virus nhóm papilloma, còn được gọi là HPV (Human Papilloma vi rút) gây ra. Loại virus này tập trung nhiều nhất vào những năm đầu sau khi quan hệ tình dục lần đầu tiên. Ở những người bình thường, loại virus này có thể bị “đánh bật” khỏi cơ thể trong vòng 12 – 24h. Đối với một số phụ nữ không thể loại bỏ chúng thì nhóm người ngày có nguy cơ cao bị mắc ung thư cổ tử cung về sau này.

– Đôi điều về virus HPV: Đây là loại virus lây lan qua đường tình dục. Vì chỉ cần có sự tiếp da với da ở khu vực “nhậy cảm”, virus HPV vẫn có khả năng lây lan nên việc sử dụng bao cao su cũng không thể bảo vệ nam giới khỏi hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm. Loại virus này có thể lây từ nam sang nữ và ngược lại.

3. Biểu hiện và triệu chứng

– Khi có thể chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung qua cảm quan thì những dấu hiệu lâm sàng rất đa dạng, tùy vào mức độ bệnh, bản chất của bệnh và giai đoạn phát triển của những khối u ác tính. Những dấu hiệu sớm cho thấy cơ thể mắc căn bệnh này hầu như không có, đặc biệt là giai đoạn đầu (trước khi xuất hiện những khối u). Đôi khi dấu hiệu chỉ là những cơn đau xuất hiện khi quan hệ tình dục hoặc ngay cả lúc không quan hệ.

– Khi đã nhìn thấy các khối u thì lúc này sức khỏe của người bệnh đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nếu khối u lớn, nó sẽ chèn ép các vùng xung quanh và gây ra hiện tượng tiểu buốt, hoặc đi tiểu khó khăn, táo bón…

– Khi đã ở những giai đoạn muộn, bệnh nhân có những biểu hiện như:

– Huyết trắng ra nhiều: lúc đầu chỉ có hiện tượng ra nhiều, chảy máu âm đạo sau giao hợp hoặc sau khi làm việc nặng dù không đang ở chu kì kinh nguyệt, về sau kèm có mủ máu hôi thối, hoặc nặng hơn có thể chảy dịch có lẫn máu ở âm đạo, kèm theo đau bụng, lưng, vùng chậu và chân. Nếu chị em thấy mình có bất kỳ dấu hiệu nào kể trên thì hãy đến gặp bác sĩ ngay. Không nên coi thường và bỏ qua những triệu chứng này. Khi các triệu chứng bị bỏ qua thì ung thư sẽ có thời gian để tiến triển đến những giai đoạn muộn hơn và việc điều trị sẽ càng khó khăn.

– Xuất huyết âm đạo bất thường (cần hết sức cảnh giác)

– Đau vùng bụng dưới (do tế bào ung thư chèn ép thần kinh vùng hố chậu hoặc biến chứng viêm tổ chức liên kết tử cung) đau lan đến vùng lưng và đùi.

– Các triệu chứng đường tiết niệu, trực tràng như: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, thậm chí nước tiểu có mủ máu (do tế bào ung thư xâm lấn bàng quang) hoặc bí tiểu hoặc nhiễm urê huyết. Trường hợp tế bào ung thư xấm lấn trực tràng sinh ra tiêu khó, phân có máu. Cuối cùng có thể sinh ra rò nước tiểu, rò phân.

4 Các giai đoạn phát triển của ung thư cổ tử cung bao gồm:

Giai đoạn 1: Nhiễm virus HPV (Human Papilloma Virus)

Trong thực tế, ở độ tuổi đôi mươi khi mới có quan hệ tình dục, có khoảng 60% đến 80% phụ nữ bị nhiễm virút HPV. Hầu hết các loại HPV đều tự biến mất và không gây tổn hại đến sức khỏe, nhưng một vài loại này lại có thể làm cho các tế bào của cổ tử cung phát triển bất bình thường  gây ra ung thư cổ tử cung.

Giai đoạn 2: Tiền ung thư

Có khoảng 10% phụ nữ bị nhiễm HPV phát triển sang giai đoạn tiền ung thư. Họ thường là người trong độ tuổi sinh đẻ từ 25 đến 29. Thời gian kể từ khi nhiễm HPV đến tiền ung thư kéo dài từ 5 đến 10 năm. Phụ nữ trong giai đoạn này vẫn bình thường và chưa được gọi là mắc bệnh “ung thư”. Giai đoạn này nếu được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời thì bệnh sẽ không phát triển thành ung thư.

Giai đoạn 3: Ung thư chưa/không di căn

Có khoảng khoảng 12% những người trong giai đoạn 2 sẽ phát triển thành ung thư. Ở giai đoạn này, các tế bào ung thưphát triển chủ yếu trong cổ tử cung. Nếu được điều trị hợp lý sẽ đem lại một kết quả khả quan cho người bệnh

Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn này có thể là: cắt tử cung, hoặc kết hợp nạo các hạch có chọn lọc. Nếu hạch bị xâm lấn, thì lại phải áp dụng phương pháp phẫu thuật tận gốc – cắt tử cung theo phương pháp Wertheim Meiges bao gồm cắt tử cung, một phần âm đạo, chu cung, và nạo vét hạch chậu hai bên. Hoặc điều trị xạ trị: xạ trị mỗi khối u đơn lẻ hoặc phối hợp xạ trị ngoài vùng chậu trước khi phẫu thuật, xạ trị ngoài vùng chậu sau mổ hoặc hóa – xạ đồng thời sau mổ. Tùy từng trường hợp có thể hóa trị.

Sau khi phẫu thuật, một số trường hợp ung thư cổ tử cung sẽ không phát triển thêm hoặc bệnh được chữa khỏi. Một số trường hợp ác tính hoặc không được điều trị, các khối u tiếp tục phát triển và di căn sang các bộ phận khác trong cơ thể.

Giai đoạn 4: Ung thư di căn

Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể, đây chính là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh. Khoảng 1% bệnh nhân ở giai đoạn 2 phát triển thành loại ung thư nguy hiểm này.

Ở giai đoạn này, các khối ung thư không thể áp dụng phương thức phẫu thuật triệt để mà phải sử dụng phương pháp: xạ trị ngoài vùng chậu đơn thuần, hóa trị đồng thời với xạ trị ngoài vùng chậu, xạ trị ngoài vùng quanh động mạch chủ bụng nếu có di căn hạch cạnh động mạch chủ bụng; xạ trị trong…

Phần lớn phụ nữ mắc bệnh ở giai đoạn này là sau thời kì mãn kinh.

Ung thư cổ tử cung không phải lúc nào cũng tiến triển theo 4 giai đoạn trên. Có nhiều trường hợp ung thư chỉ phát triển đến giai đoạn 2 hoặc 3 thì dừng lại không phát triển nữa và dẫn mất đi.  Tốc độ phát triển của các khối ung thư cổ tử cung cũng không giống nhau, nó cũng còn tùy thuộc vào hệ thống miễn dịch của mỗi người.

5. Các phương pháp điều trị

– Ung thư cổ tử cung ngày càng trở nên phổ biến ở phụ nữ,với sự tiến bộ của y học hiện đại, bệnh nhân ung thư cổ cung có thêm những cơ hội và lựa chọn cho mình những phương pháp điều trị khác nhau.

– Tùy thuộc vào giai đoạn và vị trí của ung thư, các phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng cho bệnh ung thưcổ tử cung. Phương pháp điều trị phổ biến được liệt kê dưới đây

– Phương pháp phẫu thuật:

Phẫu thuật dùng cho những phụ nữ ở giai đoạn I hoặc II ung thư cổ tử cung. Nếu có một khối u nhỏ, loại phẫu thuật sẽ phụ thuộc vào việc nguời bệnh có muốn mang thai sinh con hay không, bác sĩ phẫu thuật sẽ cân nhắc cắt một phần âm đạo, hạch bạch huyết quanh khối u

-Phẫu thuật lạnh: được sử dụng cho ung thư xâm lấn trước; giết chết tế bào ung thư bằng cách đông lạnh chúng với một đầu dò kim loại đã được làm lạnh bằng nitơ lỏng.

– Phẫu thuật Laser: được sử dụng cho ung thư xâm lấn trước, chùm tia laser được sử dụng để đốt cháy các tế bào bất thường hoặc loại bỏ các mô để nghiên cứu thêm.

– Cone sinh thiết: được sử dụng để bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ bị ung thư giai đoạn đầu hoặc lấy một mẫu để nghiên cứu thêm, một phần của mô hình nón được lấy từ cổ tử cung.

– Cắt bỏ tử cung và cổ tử cung: được loại bỏ hoặc thông qua âm đạo hoặc t hành bụng, tuy nhiên phương pháp này dẫn đến vô sinh và thường chỉ áp dụng với những người bệnh quyết định không sinh thêm con.

– Phương pháp xạ trị: Xạ trị sử dụng tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Đó là một lựa chọn cho phụ nữ với bất kỳ giai đoạn nào của bệnh ung thư cổ tử cung. Phụ nữ mắc bệnh ung thư cổ tử cung sớm có thể chọn liệu pháp xạ trị thay cho phẫu thuật. Xạ trị cũng có thể được sử dụng sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư còn lại trong khu vực. Phụ nữ mắc bệnh ung thư kéo dài vượt ra ngoài cổ tử cung có thể có xạ trị và hóa trị liệu.

– Có hai loại xạ trị để điều trị ung thư cổ tử cung :

-Xạ trị bên ngoài: Một máy lớn hướng bức xạ ở khung xương chậu của bạn hoặc các khu vực khác với bệnh ung thư. Việc điều trị thường được đưa ra trong một bệnh viện hoặc phòng khám. Bạn có thể nhận xạ trị bên ngoài 5 ngày một tuần trong vài tuần. Mỗi lần điều trị chỉ mất một vài phút.

– Xạ trị nội bộ: (còn gọi là brachytherapy ): Một xi lanh hẹp được đặt bên trong âm đạo và một chất phóng xạ được nạp vào trong xi-lanh. Thông thường, thời gian của xạ trị nội bộ kéo dài chỉ một vài phút. Các xi lanh và chất được loại bỏ, và bạn có thể về nhà. Phiên họp ngắn có thể được lặp đi lặp lại hai hoặc nhiều lần trong nhiều tuần. Khi được loại bỏ các chất phóng xạ, phóng xạ không còn lại trong cơ thể của bạn. Với một phương pháp ít phổ biến hơn của xạ trị nội bộ, bạn có thể ở lại bệnh viện trong vài ngày trong thời gian điều trị.

– Mặc dù xạ trị không gây đau, nó có thể gây tác dụng phụ. Các tác dụng phụ phụ thuộc chủ yếu vào bao nhiêu bức xạ được đưa ra và đó là một phần của cơ thể của bạn được xử lý. Xạ trị vùng bụng và xương chậu có thể gây ra buồn nôn , nôn mửa , tiêu chảy , hoặc các vấn đề tiết niệu. C ó thể có hiện tượng rụng lông ở vùng sinh dục. Ngoài ra, da vùng bụng và xương chậu có thể bị đỏ, khô…

– Có thể có cảm giác khô, ngứa , hoặc nóng rát trong âm đạo của bạn. Bác sĩ có thể khuyên bạn nên chờ đợi cho đến khi một vài tuần sau khi xạ trị kết thúc để có quan hệ tình dục.

– Có cảm giác mệt mỏi trong thời gian xạ trị, đặc biệt là trong những tuần sau điều trị. Nghỉ ngơi là quan trọng, nhưng các bác sĩ thường khuyên bệnh nhân cố gắng để hoạt động như họ có thể.

– Mặc dù các tác dụng phụ của xạ trị có thể được xáo trộn, họ thường có thể được điều trị hoặc kiểm soát. Nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá về những cách thức để làm giảm khó chịu.

– Một tác dụng lâu dài có thể là thiệt hại cho buồng trứng. Chu kỳ kinh nguyệt thường dừng lại, và phụ nữ có thể có các cơn nóng bừng và khô âm đạo. Chu kỳ kinh nguyệt có thể trở lại đối với một số phụ nữ . Phụ nữ có thể muốn mang thai sau khi xạ trị nê n tham khảo ý kiến bác sĩ về cách để bảo quản trứng của mình trước khi bắt đầu điều trị.

– Phương pháp hóa trị

– Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Đối với việc điều trị ung thư cổ tử cung, hóa trị liệu thường được kết hợp với xạ trị. Đối với ung thư đã lan rộng đến các cơ quan xa, hóa trị có thể được sử dụng một mình.

– Hầu hết các loại thuốc cho bệnh ung thư cổ tử cung được cho trực tiếp vào tĩnh mạch thông qua một kim nhỏ. Một số loại thuốc có thể được dùng bằng đường uống

– Các tác dụng phụ phụ thuộc chủ yếu vào loại thuốc và hàm lượng, số lượng .Hóa trị giết chết các tế bào ung thư phát triển nhanh chóng, nhưng các loại thuốc này cũng có thể gây tổn hại các tế bào bình thường mà phân chia nhanh chóng:

– Các tế bào máu : Khi hóa trị liệu làm giảm mức độ của các tế bào máu khỏe mạnh, người bệnh có nhiều khả năng bị nhiễm trùng, vết bầm tím hoặc chảy máu dễ dàng, và cảm thấy rất yếu và mệt mỏi. Bác sĩ sẽ tiến hành một số xét nghiệm máu . Nếu mức độ thấp, có thể ngăn chặn các hóa trị liệu trong một thời gian hoặc giảm liều lượng của thuốc. H oặc cũng có thể bổ sung cho bạn loại thuốc có thể giúp cơ thể bạn tạo ra các tế bào máu mới.

– Các tế bào trong chân tóc: Hóa trị có thể gây ra rụng tóc . Nếu tóc rụng , nó sẽ phát triển trở lại, nhưng nó có thể thay đổi màu sắc và kết cấu.

– Tế bào lót đường tiêu hóa: Hóa trị có thể gây ra chán ăn, buồn nôn và ói mửa, tiêu chảy, hoặc miệng và các vết loét môi. Bác sĩ có thể bổ sung cho bạn các loại thuốc và đề nghị các cách khác để giúp đỡ với những vấn đề này.

– Các tác dụng phụ khác bao gồm phát ban da , ngứa ran hoặc tê ở bàn tay và bàn chân của bạn, vấn đề về nghe, mất thăng bằng, đau khớp , chân và bàn chân bị sưng. ó thể đề nghị cách để kiểm soát nhiều những vấn đề này. Hầu hết những triệu chứng này sẽ mất đi khi điều trị kết thúc.

– Một số thuốc khác nhau cũng có thể được sử dụng để điều trị tiểu học hoặc tái phát ung thư cổ tử cung.

– Chú ý: Đôi khi bức xạ và hóa trị liệu được đưa ra cùng một lúc. Lý do là các mức thấp của hóa trị liệu làm cho các tế bào ung thư nhạy cảm với bức xạ. Kỹ thuật này được gọi là chemoradiotherapy hoặc radiosensitization.

6. Phương pháp phòng ngừa

– Ung thư cổ tử cung đã trở thành gánh nặng đối với nhiều chị em phụ nữ. Nó được xếp vào loại ung thư phổ biến đứng thứ 2 sau ung thư vú. Điều đáng lưu ý là các giai đoạn của bệnh diễn biến rất âm thầm, giai đoạn tiền ung thư hầu như không có triệu chứng gì, do đó nhiều chị em không biết mình mắc bệnh. Chị em cần hết sức lưu ý, cảnh giác phòng ngừa ung thư cổ tử cung sớm để giảm thiểu nguy cơ mắc căn bệnh ung thư này.

Các phương pháp phòng ngừa phổ biến:

* Vacxin phòng ngừa ung thư cổ tử cung

– Ung thử cổ tử cung là một loại ung thư có thể phòng ngừa được. Ung thư cổ tử cung nguy hiểm và nặng nề như vậy, nhưng để phòng ngừa căn bệnh này lại không quá khó. Có hai cách phòng ngừa là tiêm vaccin để phòng nhiễm các tuýp HPV gây ung thư cổ tử cung và khám tầm soát ung thư cổ tử cung bằng phết tế bào cổ tử cung định kỳ cho những phụ nữ đã có quan hệ tình dục. Việc phòng ngừa đạt kết quả cao nhất khi kết hợp 2 phương pháp này.

– Hiện nay, tại Việt Nam đã có vaccin ngừa những tuýp HPV gây ung thư phổ biến nhất, được tiêm cho phụ nữ trẻ dưới 26 tuổi, kể cả người chưa và đã có quan hệ tình dục đều có thể tiêm.

* Các phương pháp phổ biến khác

 -Xét nghiệm Pap: Loại xét nghiệm này có thể được coi là một trong những biện pháp ngừa ung thư cổ tử cung hữu hiệu nhất tính đến nay. Bằng việc đến bệnh viện tiến hành xét nghiệm tế bào tử cung hàng năm, bạn sẽ có thể phát hiện những bất thường sớm trước khi chúng chuyển sang giai đoạn ung thư. Các bác sĩ khuyên rằng mọi phụ nữ đều nên tiến hành hình thức xét nghiệm này thường xuyên và trao đổi với bác sĩ về các bất thường có thể xảy ra. Nếu bác sĩ cho biết cổ tử cung của bạn có dấu hiệu bệnh, cũng đừng quá lo lắng, nên lạc quan và tập trung điều trị ngừa ung thư theo phác đồ của bác sĩ.

– Chung thủy một vợ một chồng

– Tránh xa thuốc lá

– An toàn tình dục: Sử dụng bao cao su khi “yêu”, vệ sinh “vùng cấm” trước và sau khi “vui vẻ” là những biện pháp không chỉ giúp bạn hạn chế nguy cơ mang thai ngoài ý muốn mà còn phòng ngừa sự lây lan của virus HVP, đồng nghĩa sẽ hạn chế được nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

– Không nên dùng viên tránh thai hooc-môn: Nếu sử dụng viên tránh thai hooc-môn trong một thời gian dài, chị em có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên loại thuốc tránh thai này lại làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư khác như ung thư buồng trứng…  Theo thống kê tại Pháp, cứ 1.000 người dùng biện pháp tránh thai này thì có 4,5 người bị ung thư cổ tử cung, trong khi đó tỉ lệ này ở những chị em không dùng viên tránh thai hooc-môn là 3,8/1.000 người.

– Nói không với rượu : Rượu không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung cho người dùng, mà còn tăng nguy cơ mắc nhiều loại ung thư khác: ung thư gan, ung thư dạ dày…

– Thăm khám phụ khoa định kỳ

– Không quên những thực phẩm đồng minh: Dưới đây là thực phẩm tốt giúp giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung.

– Rau củ quả nhiều vitamin C: Phụ nữ thu nạp ít hơn 30 mg vitamin C mỗi ngày sẽ có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn 10 lần so với những phụ nữ không có thói quen này. Chính vì thế bổ sung thường xuyên các loại rau xanh và trái cây giàu vitamin C chính là một loại “vacxin tự nhiên” giúp bạn ngừa ung thư cổ tử cung. Các loại trái cây và rau xanh đó là rau thuộc họ cải, cam quýt, ổi, dưa hấu…

– “Tô màu” cho bữa ăn của bạn: Thường xuyên thay đổi màu sắc cho bữa ăn của bạn bằng những gam màu khác nhau như đỏ, vàng, xanh, da cam không chỉ là cách đơn giản để kích thích vị giác mà nó còn giúp cho cơ thể bổ sung được đầy đủ, đa dạng các loại vitamin, khoáng chất. Các loại thực phẩm màu đỏ và vàng có chứa nhiều hợp chất có tác dụng chữa bệnh, làm lành vết thương như beta-carotene, lycopene, lutein and alpha-carotene. Cà chua có chứa nhiều carotenoids có khả năng chống ung thư tuyến tiền liệt với nam giới và ung thư cổ tử cung ở nữ giới.

– Cà rốt và bí ngô rất giàu alpha – carotene, đu đủ và đào là hai loại quả nhiều beta – cryptoxanthin là một dạng chất chống ung thư, các loại rau có lá màu xanh sẫm có chứa lutein là “khắc tinh” của mọi chứng bệnh ung thư.

– Thực phẩm giàu folate: Folate thuộc họ hàng nhà vitamin B, người mắc HPV sẽ ít có nguy cơ phải đối mặt với ung thư buồng trứng nếu bổ sung thành phần vi chất này vào trong chế độ ăn uống. Bởi theo lý giải khoa học thì folate sẽ khống chế quá trình phát tán và lây lan của virus HPV hiệu quả, từ đó sẽ giảm được nguy cơ ung thư buồng trứng. Những thực phẩm giàu folate gồm có trái bơ, nước cam, dâu tây, đậu lăng…

– Bổ sung axit folic: Một nghiên cứu của trường đại học Alabama – Anh đã chỉ ra rằng phụ nữ không bổ sung đầy đủ hàm lượng axit folic trong cơ thể sẽ dễ có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng hơn những người khác. Các nhà nghiên cứu cũng cho hay nếu thiếu hụt lượng axit folic trong tế bào thì cơ thể sẽ dễ sinh ra chất gây ung thư. Axit folic nằm trong những loại thực phẩm như đậu, rau bina, măng tây. Nếu bổ sung viên nén axit folic thì nên uống khoảng 400 mcg mỗi ngày.

– Uống trà xanh: Trong thành phần của trà xanh có chứa chất chống oxy hóa là “khắc tinh” của tế bào ung thư. Cụ thể minh chứng đã cho thấy uống trà xanh sẽ giúp bạn kiểm soát được tình trạng ung thư cổ tử cung và sự phát tán của virus HPV.

7. Tầm soát ung thư cổ tử cung

– Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư thường gặp ở chị em. Do những biểu hiện ở giai đoạn đầu rất mơ hồ, dễ nhầm lẫn nên thường khi người bệnh phát hiện ra bệnh đều đã ở giai đoạn nặng. Tầm soát ung thư là phương pháp nhanh nhất giúp chị em phát hiện sớm khả năng mắc bệnh.

– Tầm soát ung thư cổ tử cung là việc sàng lọc những người có nhiều nguy cơ bị ung thư cổ tử cung để tiến hành những khảo sát sâu hơn nhằm phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ung thư giai đoạn sớm hay các tổn thương  tiền ung thư.

– Xét nghiệm PAP (pap’s smear) hay còn gọi là phết tế bào âm đạo – cổ tử cung, do bác sĩ người Hy lạp Nicolas George Papanicolaou phát minh từ những năm 20 và được áp dụng rộng rãi trên thế giới từ những năm 50 của thế kỷ trước. Đây là xét nghiệm đơn giản, rẻ tiền, không gây tác động trên người được làm, dễ áp dụng đại trà; và đó cũng là những lợi điểm cần có của một công cụ dùng trong tầm soát bệnh. Xét nghiệm nhằm mục đích thu thập những tế bào vùng cổ tử cung để xem xét hình thái tế bào hầu nhận định có hay không có những biến đổi bất thường, có nguy cơ ác tính hay ác tính. Độ nhạy (44-78%) và độ đặc hiệu (91-96%) của xét nghiệm thay đổi tùy theo nhiều điều kiện: chất lượng mẫu lấy, chất lượng người đọc mẫu, chất lượng vận chuyển, lưu trữ và xử lý mẫu.

– Hiệu quả công việc tầm soát ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm PAP tùy thuộc vào độ bao phủ của vịêc tầm soát (số người trong cộng đồng được làm xét nghiệm càng cao thì số trường hợp phát hiện càng cao), qui trình tầm soát được kiểm tra chặt chẽ … Sau khi tầm soát, những trường bệnh lý (lành tính, nghi ngờ hay ác tính) cần được theo dõi và điều trị thích hợp. Do đó, một chương trình tầm soát đựơc xem là có hiệu quả khi phải đi kèm sau đó là qui trình theo dõi, chẩn đóan và điều trị khi có vấn đề bất thường.

– Mặc dù đã chứng minh được vai trò to lớn của xét nghiệm PAP, không phải tất cả phụ nữ trên thế giới đều được hưởng lợi ích này. Nhiều nước trong nhóm nước đang phát triển, nước nghèo khó, do nhu cầu sức khỏe cấp thiết của cộng đồng, do nguồn lực yếu kém, do hiểu biết chưa cao của người dân… vẫn chưa có một chương trình đúng nghĩa và có tầm cỡ quốc gia để tầm soát ung thư cổ tử cung.

– Xét nghiệm HPV được sử dụng kèm với PAP giúp nâng cao khả năng sàng lọc các trường hợp nghi ngờ, cũng như giúp quá trình theo dõi bệnh chặt chẽ hơn. Cho tới hiện nay, ngay tại các nước đã phát triển, vốn có một chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung có hiệu quả, vẫn khuyến cáo sử dụng xét nghiệm HPV cùng với xét nghiệm PAP, PAP vẫn là công cụ sàng lọc đại trà đầu tiên.

Khuyến cáo tầm soát ung thư cổ tử cung:

– Phụ nữ từ 30-65 tuổi có kết quả xét nghiệm Pap và HPV bình thường nên sàng lọc 5 năm/lần. Nếu chỉ có thể thực hiện xét nghiệm Pap thì nên làm xét nghiệm 3 năm/lần.

– Phụ nữ độ tuổi từ 21-29 nên sàng lọc 3 năm/lần thay vì 2 năm/lần.

– Phụ nữ dưới 21 tuổi không cần sàng lọc vì ung thư cổ tử cung xâm lấn là hiếm gặp ở nhóm tuổi này.

– Phụ nữ từ 65 tuổi trở lên không cần sàng lọc nếu không có tiền sử ung thư cổ tử cung và có 3 kết quả xét nghiệm Pap bình thường liên tiếp hoặc hai kết quả xét nghiệm Pap và HPV bình thường liên tiếp trong giai đoạn 10 năm với xét nghiệm mới nhất được làm trong vòng 5 năm qua.

– Phụ nữ ở bất kỳ độ tuổi nào đã phải phẫu thuật cắt bỏ tử cung toàn phần và không có tiền sử ung thư cổ tử cung không cần sàng lọc thường quy.

– Phụ nữ đã tiêm vắc-xin phòng HPV nên tuân thủ các hướng dẫn sàng lọc tương tự như phụ nữ chưa tiêm vắc-xin này.

– Một số phụ nữ cần sàng lọc thường xuyên hơn bao gồm những phụ nữ đã từng bị ung thư cổ tử cung, phụ nữ dương tính với HIV, phụ nữ suy giảm hệ miễn dịch hoặc những người bị phơi nhiễm với thuốc diethylstilbestrol từ trong bào thai.

8. Hỏi đáp:

Câu hỏi 1: Trước khi tiêm ngừa ung thư cổ tử cung có cần thiết phải làm xét nghiệm PAP?

Năm nay em 20 tuổi, có quan hệ tình dục với bạn trai được 2 năm. Em muốn chích ngừa ung thư cổ tử cung nhưng em nghe nói đã quan hệ rồi thì không chích ngừa được, điều này có đúng không?

Trả lời:

Trường hợp của em đã quan hệ tình dục rồi vẫn chích ngừa được, không cần phải xét nghiệm trước khi tiêm.

Việc ngừa ung thư cổ tử cung sẽ đạt hiệu quả cao bằng cách tiêm vắc xin và tầm soát ung thư. Vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung chủ yếu phòng ngừa nhiễm HPV dễ gây ung thư cổ tử cung (tuýp 16,18). Hai loại vác xin hiện có là Gardasil và Cervarix.

Tuy nhiên, tiêm vắc xin không phải ngừa bệnh 100%, có khoảng 30% ung thư cổ tử cung không thể ngừa bằng tiêm vắc xin phòng chống HPV hiện nay. Cho nên sau tiêm em vẫn phải khám phụ khoa định kỳ mỗi năm một lần xét nghiệm tế bào cổ tử cung để tầm soát ung thư (PAP).

Xét nghiệm này rất đơn giản, nhẹ nhàng, không đau.

Nguồn:alobacsi.vn

Câu hỏi 2: Ung thư cổ tử cung có chữa khỏi được hay không?

Trả lời:

-Theo BS. GS. Nguyễn Chấn Hùng, triệu chứng sớm của UTCTC rất khó nhận biết, chủ yếu người bệnh thấy ra máu bất thường ngoài kỳ kinh, chủ yếu người bệnh thấy ra máu bất thường ngoài kỳ kinh, rối loạn kinh nguyệt và tiền sử kinh nguyệt ra nhiều cả khí hư lẫn máu.

– Sau giai đoạn triệu chứng mơ hồ, bệnh chuyển sang giai đoạn nặng hơn với những biểu hiện như xuất huyết âm đạo bất thường (khi đã mãn kinh, sau giao hợp, giữa 2 kỳ kinh, rong kinh nhiều lần hoặc lượng lớn…). Tuy nhiên, các bác sĩ chuyên khoa ung bướu cho rằng ở giai đoạn này bệnh vẫn còn cơ may chữa khỏi đến 70 – 80%. Nếu bệnh nhân đến trễ hơn với các triệu chứng đau nhức vùng chậu, hạ chi, phù nề thì khả năng khỏi bệnh chỉ còn 40 – 60%, việc xạ và phẫu trị không mang lại kết quả. Ở giai đoạn ung thư đã di căn hầu như không thể chữa khỏi, bác sĩ chỉ có thể dùng hoá chất để làm chậm sự tiến triển của bệnh.

Đặt khám dễ dàng cùng BookingDoctor

Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Phòng khám Đa khoa Nhật Bản T-Matsuoka
154 Phố Nguyễn Thái Học, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Trung Chính

Nguyên Cố vấn cao cấp Trung tâm Ung bướu – Tế bào gốc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Nguyên Chủ nhiệm Khoa Huyết học – Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Hà Nội
Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Bệnh viện Đa khoa An Việt
1E Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội

PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Hoa

Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bác sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa

Nguyên là Phó Trưởng khoa Tai – Tai Thần kinh – Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương.

Hiện nay Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa có lịch thăm khám và điều trị tại Bệnh Viện Đa khoa An Việt

Hà Nội
Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Bệnh viện Đa khoa An Việt
1E Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội

Giá khám:

500.000đ . Xem chi tiết
500.000đ
Ẩn bảng giá

Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Văn Sâm

Bác sĩ Chuyên khoa Ung bướu – Nội tiết
Chuyên gia đầu ngành về phẫu thuật tuyến giáp ở Việt Nam
Chủ tịch CLB người bệnh ung thư tuyến giáp và các bệnh lý tuyến giáp

Hà Nội

TS.BS. Phạm Như Hùng

  • Tổng thư ký Hội Tim Mạch Can Thiệp
  • Thành viên thường niên Hội Tim Mạch Học Hoa Kỳ
  • Chuyên gia về điện sinh lý học và tạo nhịp tim
  • Ban thư ký biên tập tạp chí Tim Mạch Học Hoa Kỳ và nhiều tạp chí y khoa trên thế giới
  • Thư ký Hội Tim Mạch Việt Nam
  • Bác sĩ Khoa C3 – Viện Tim Mạch Việt Nam
  • Bác sĩ tại phòng Điện tâm đồ và Điện sinh lý học Tim – Viện Tim mạch Việt Nam
  • Bác sĩ khoa Can thiệp tim mạch – Bệnh viện Đông Đô
Hà Nội

Đặt lịch khám

Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Bệnh viện Đa khoa Đông Đô
Số 5 phố Xã Đàn - Đống Đa - Hà Nội

Giá khám:

250.000đ . Xem chi tiết
Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm 250.000đ
Ẩn bảng giá

Pgs. Ts Phạm Mạnh Hùng

  • Tổng Thư ký Hội Tim mạch Việt Nam
  • Viện trưởng Viện Tim mạch Quốc gia –  Bệnh viện Bạch Mai
  • Trưởng phòng Tim mạch Can thiệp – Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai
  • Thành viên Hội Tim mạch Hoa Kỳ
  • Chủ nhiệm và Giảng viên cao cấp Bộ môn Tim Mạch Đại học Y Hà Nội.
  • Thành viên Hội đồng Cố vấn Chuyên môn Bệnh viện Đông Đô
Hà Nội

Đặt lịch khám

Chọn và đặt (miễn phí)

Địa chỉ Khám

Bệnh viện Đa khoa Đông Đô
Số 5 phố Xã Đàn - Đống Đa - Hà Nội

Giá khám:

300.000đ . Xem chi tiết
Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm 300.000đ
Ẩn bảng giá

Đặt khám dễ dàng cùng Bookingdotor

Danh sách bác sĩ đang cập nhật

Bài viết liên quan


    • Đặt lịch khám

      Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn ngay sau khi bạn đặt lịch phẫu thuật

    • 02473011881
      Let's Chat

      Let's Chat

      Liên hệ với mình nếu bạn cần hỗ trợ