Viên Uống Cân Bằng Nội Tiết Tố STARS QUEEN – GLA (Hộp 30 Viên) [Chính Hãng Pháp]
THÀNH PHẦN – Oxyde de zinc…………………15mg – Vitamine B6…………………..12.5mg – Oxyde de magnesium……………25mg – Vitamine…
Viêm khớp mủ hoặc còn gọi là viêm khớp nhiễm khuẩn được định nghĩa là tổn thương viêm gây nên bởi sự có mặt của vi khuẩn tại khớp. Cơ chế gây bệnh thường thông qua nhiễm khuẩn máu hoặc tại chỗ.
Khớp sưng đau, mất chức năng vận động và sốt là các yếu tố gợi ý chẩn đoán.
2. Nguyên nhân gây bệnh
Vi khuẩn gây viêm khớp nói chung thường gặp là tụ cầu, đặc biệt là tụ cầu vàng-; liên cầu -, phế cầu- và liên cầu tan huyết – Vi khuẩn Gram âm (E. coli, thương hàn, trực khuẩn mủ xanh xanh P. aeruginosa, Haemophilus influenzae): Vi khuẩn Gram âm thường gây viêm xương khớp ở người già, bệnh nhân đái tháo đường. Trực khuẩn mủ xanh thường có đường vào từ đinh trong giày chọc vào chân người chơi tenis. Đôi khi có thể dự đoán vi khuẩn tuỳ theo tình huống lâm sàng
Một số các vi khuẩn khác có thể gây viêm khớp như Borrelia burgdorferi (bệnh Lyme). Có 10% số trường hợp nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn.
3. Chẩn đoán
3.1 Chẩn đoán xác định
3.1.1 Lâm sàng
– Tại khớp: Triệu chứng viêm cấp tại chỗ thường dữ dội: sưng, nóng, đỏ, đau. Hạn chế vận động tại khớp. Nếu được phát hiện và điều trị sớm trong vòng 1-3 ngày đầu, tiến triển thường tốt. Nếu điều trị muộn, thường khớp bị huỷ hoại, ảnh hưởng đến chức năng vận động sau này.
Với viêm khớp do bệnh lậu: Các khớp tổn thương thường là khớp lớn như khớp gối, cổ tay, cổ chân.
Triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn này thường rầm rộ với sốt cao, mệt mỏi và sưng đau tại khớp. Có thể có nhiễm khuẩn máu với triệu chứng nhiễm trùng cấp tính, bệnh nhân đau cả khi nghỉ ngơi. Nếu nhiễm khuẩn ở giai đoạn muộn, triệu chứng toàn thân và lâm sàng đều kín đáo. Bệnh nhân có thể chỉ có cảm giác đau và căng tại khớp.
Viêm túi thanh dịch thường ở khớp khuỷu và gối, rất thường xảy ra sau chấn thương, ở người tiểu đường. Túi thanh dịch sưng nóng đỏ đau rất đặc trưng. Khớp không hạn chế vận động. Thường kèm theo sốt. Nói chung sẽ thuyên giảm sau vài ngày.
– Toàn thân: Có hội chứng nhiễm trùng, thường sốt cao, có thể rét run . Rất thường gặp ở các đối tượng có suy giảm miễn dịch: dùng corticoid kéo dài, đái tháo đường, nhiễm HIV
– Nguồn gây bệnh khác: châm cứu, tiêm tại khớp không đảm bảo vô trùng, có đinh gai chọc vào khớp
3.1.2 Cận lâm sàng
– Bạch cầu tăng, tỉ lệ bạch cầu đoạn trung tính tăng, tốc độ máu lắng tăng.
– Cấy máu: dương tính trong trường hợp vãng khuẩn huyết hoặc nhiễm khuẩn huyết. Cần làm kháng sinh đồ nếu phân lập được vi khuẩn.
– Xét nghiệm dịch khớp
+ Chọc hút dịch khớp: dịch khớp thường màu vàng, đục, đôi khi dịch khớp có mủ đục như nước vo gạo, độ nhớt giảm (không nhỏ thành dây như dịch khớp bình thường, mà có thể nhỏ thành giọt như nước). Test Mucin (Mucin clot) dương tính.
+ Xét nghiệm tế bào học dịch khớp: số bạch cầu trên 50.000/mm³, trên 85% bạch cầu đoạn trung tính. Trên tiêu bản nhuộm Giemsa có nhiều bạch cầu đa nhân thoái hoá.
+ Soi tươi và nuôi cấy dịch khớp: Có thể tìm thấy vi khuẩn.
Với trường hợp nhiễm lậu cầu, phân lập được vi khuẩn từ đường sinh dục trong 50–80% trường hợp. Với dịch khớp, con số này chỉ là 30%.
– XQ quy ước: Sau viêm khớp 1 tuần, có thể thấy hình ảnh hẹp khe khớp, huỷ xương về hai đầu xương đối diện .
3.2 Chẩn đoán phân biệt
– Viêm khớp do gút cấp: thường tổn thương các khớp ở chi dưới (ngón chân cái, cổ chân, gối). Viêm cấp tính, sưng nóng đỏ đau rõ rệt. Có thể khởi phát sau bữa ăn giàu chất đạm, uống bia rượu. Nếu trong tiền sử đã có các đợt viêm tương tự không kéo dài quá 2 tuần thì rất gợi ý nguyên nhân do gút.
– Viêm khớp do vi khuẩn lao: triệu chứng tại khớp chỉ thấy sưng đau là chính, ít nóng và hầu như không bao giờ đỏ. Hạn chế vận động khớp tăng dần. Có triệu chứng nhiễm lao (toàn thân, hạch dọc ức đòn chũm, tiền sử lao các tạng khác…). Giai đoạn muộn có thể có lỗ rò chảy dịch cạnh khớp. Xét nghiệm dịch khớp có thể tìm thấy vi khuẩn lao.
– Cốt tuỷ viêm: tổn thương xương do nhiễm khuẩn có thể dẫn đến viêm khớp hoặc ngược lại. Cốt tuỷ viêm thường xuất hiện ở sau chấn thương hoặc sau phẫu thuật.
4. Phòng bệnh
4.1 Dự phòng
– Thực hiện vô trùng tuyệt đối khi làm thủ thuật (châm cứu, tiêm tại khớp…).
– Điều trị tốt các nhiễm khuẩn tại các cơ quan khác, đặc biệt tại da (mụn nhọt, vết loét mục…).
– Phòng viêm khớp do lậu cầu: không quan hệ giới tính ngoài hôn nhân.
4.2 Lưu ý khi nhiễm bệnh
– Nếu tình trạng toàn thân nặng, có triệu chứng sốc nhiễm khuẩn, bệnh nhân có khả năng tử vong nếu không được chống sốc kịp thời. Trường hợp khớp sưng đau kéo dài, không được cố định ở tư thế cơ năng có thể mất chức năng vận động (cứng khớp). Tổn thương có thể lan sang các cơ quan lân cận (viêm xương, viêm tuỷ xương, viêm cơ…).
– Nhiễm khuẩn kéo dài có thể dẫn đến tình trạng toàn thân gầy sút, suy kiệt,…
5. Điều trị
5.1 Nguyên tắc điều trị
– Dùng kháng sinh sớm, thích hợp. Tại các tuyến cơ sở: lựa chọn theo đường vào hoặc theo kháng sinh đồ nếu có. Tại các tuyến cao hơn, cần lưu ý để tránh chỉ định các kháng sinh đã bị kháng.
– Giảm đau.
– Cố định khớp ở tư thế cơ năng.
– Chọc hút dẫn lưu dịch khớp, rửa khớp.
– Cắt bỏ màng hoạt dịch, làm cứng khớp (nếu các phương pháp trên thất bại).
– Nâng cao thể trạng.
5.2 Dùng thuốc và hút dịch
– Dùng kháng sinh thích hợp: có thể lựa chọn kháng sinh trên cơ sở dự đoán vi khuẩn theo tình huống lâm sàng.
– Thuốc giảm đau.
– Cố định khớp ở tư thế cơ năng.
– Chọc hút dẫn lưu dịch khớp.
5.3 Phẫu thuật
5.3.1 Phẫu thuật vào khớp theo đường mặt trước khớp hông
– Ưu điểm:
+ Tư thế bệnh nhân thuật lợi (Nằm ngửa)
+ Thao tác phẫu thuật không khó khăn nhất là trong những trường hợp có sai khớp
+ Vết mổ ở mặt trước khớp nên chăm sóc sau mổ thuật tiện
– Nhược điểm: Dẫn lưu mủ không triệt để
5.3.2 Phẫu thuật vào khớp theo đường mặt sau khớp
– Ưu điểm:
+ Dẫn lưu mủ tốt
– Nhược điểm:
+ Vào khớp phải qua một lớp cơ dầy
+ Do đường mổ ở mặt sau khớp nên chăm sóc sau mổ khó khăn.
Nguyên Cố vấn cao cấp Trung tâm Ung bướu – Tế bào gốc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Nguyên Chủ nhiệm Khoa Huyết học – Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bác sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa
Nguyên là Phó Trưởng khoa Tai – Tai Thần kinh – Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương.
Hiện nay Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa có lịch thăm khám và điều trị tại Bệnh Viện Đa khoa An Việt
Bác sĩ Chuyên khoa Ung bướu – Nội tiết
Chuyên gia đầu ngành về phẫu thuật tuyến giáp ở Việt Nam
Chủ tịch CLB người bệnh ung thư tuyến giáp và các bệnh lý tuyến giáp
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 500.000đ |
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 250.000đ |
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 300.000đ |