Viên Uống Cân Bằng Nội Tiết Tố STARS QUEEN – GLA (Hộp 30 Viên) [Chính Hãng Pháp]
THÀNH PHẦN – Oxyde de zinc…………………15mg – Vitamine B6…………………..12.5mg – Oxyde de magnesium……………25mg – Vitamine…
Nguyên nhân trực tiếp liên quan đến các tổn thương của dạ dày tá tràng:
− Loét dạ dày, tá tràng.
− Ung thư dạ dày.
− Viêm cấp chảy máu dạ dày sau uống một số thuốc: Aspirin, corticoit, phenylbutazon, hoặc các thuốc chống đông máu.
− Viêm trợt ở dạ dày, tá tràng.
− Polip ở dạ dày, tá tràng.
− Hiếm gặp hơn: Thoát vị lỗ thực quản cơ hoành, u thần kinh ở dạ dày, u cơ trơn, lao dạ dày hoặc giang mai dạ dày.
Nguyên nhân do bệnh lý ngoài ống tiêu hóa:
− Giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, viêm tắc tĩnh mạch trên gan, viêm tắc tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách.
− Chảy máu đường mật: Ung thư gan, áp xe đường mật, dị dạng động mạch gan, sỏi mật hoặc giun lên ống mật, viêm loét đường mật.
− Bệnh lý của tủy xương: Bạch huyết cấp và mạn, bệnh ưa chảy máu, suy tủy xương.
− Bệnh toàn thân: Urê máu cao, huyết áp cao, chấn thương, bỏng rộng hoặc ngộ độc các chất lân hữu cơ.
− Bệnh của hệ thần kinh trung ương, rối loạn chuyển hóa…
Những nguyên nhân ở hệ tiêu hoá:
− Khối u ruột non
− Polyp ruột non, polyp dạ dày
− Lồng ruột.
− Bệnh Crohn trực tràng, đại tràng.
− Khối u đại tràng nhất là hồi-manh tràng…
− Viêm loét hồi-manh tràng do thương hàn.
− Bệnh viêm loét trực-đại tràng chảy máu.
− Lao đại tràng hay gặp ở hồi-manh tràng.
− Dị dạng mạch máu.
− Loét không đặc hiệu (không rõ nguyên nhân).
− Trĩ hậu môn (nội và ngoại), Sa niêm mạc hậu môn, Táo bón, Kiết lỵ (amip hay trực khuẩn) có thể ở toàn bộ đại tràng nhưng bao giờ cũng gây loét ở trực tràng, Viêm hậu môn (thường do nhiễm khuẩn), Nứt hậu môn.
Những nguyên nhân nằm ngoài hệ tiêu hoá:
− Tụy lạc chỗ.
− Niêm mạc tử cung lạc chỗ, dị ứng.
− Cao huyết áp biến chứng chảy máu tiêu hoá.
2. Triệu chứng
− Đau vùng thượng vị dữ dội hơn mọi ngày ở người có loét dạ dày hoặc loét hành tá tràng.
− Cảm giác cồn cào, nóng bỏng vùng thượng vị, mệt lả sau khi uống thuốc giảm đau chống viêm non- steroit hoặc corticoid.
− Thay đổi thời tiết, sau gắng sức quá mức hoặc chẳng có lý do gì tự nhiên thấy chóng mặt, hoa mắt, mệt mỏi, thoáng ngất, lợm giọng, buồn nôn và nôn.
− Có khi không có dấu hiệu báo trước nôn ộc ra nhiều máu đỏ tươi, gặp do vỡ tĩnh mạch thực quản.
− Nôn ra máu:
+ Nôn ra máu do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản: Không có dấu hiệu báo trước. Tự nhiên nôn ộc ra máu đỏ tươi, không có thức ăn, máu nôn ra có thể đông lại.
+ Do loét dạ dày, hành tá tràng: Số lượng ít nhiều tùy mức độ. Máu thành cục như hạt ngô, hạt đậu.Màu nâu sẫm hoặc đỏ nhạt. Lẫn với thức ăn, dịch nhầy loãng.
+ Chảy máu đường mật: Nôn máu đông có hình thỏi nhỏ dài giống ruột bút chì.
− Đại tiện phân có máu: Đen sệt, nát như nhựa đường, hoặc sệt lỏng như bã cà phê. Mùi thối khắm (như cóc chết). Số lần đi ngoài: tùy mức độ có thể 2-3 lần trong 24h hoặc nhiều hơn.
− Dấu hiệu mất máu cấp (sau nôn ra máu, ỉa ra máu) có thể thấy: Ngất xỉu, vã mồ hôi, chân tay lạnh, nổi da gà, da niêm mạc nhợt; có khi vật vã, giãy dụa. Mạch nhanh, nhỏ khó bắt, khó thở, có thể co giật co thiếu oxy não. Huyết áp động mạch tối đa giảm, có khi không đo được huyết áp. Đái ít hoặc vô niệu.
3. Chẩn đoán
Xét nghiệm máu:
− Hồng cầu giảm (tùy mức độ).
− Huyết sắc tố giảm.
− Hematocrit giảm.
− Hồng cầu lưới tăng.
Xét nghiệm phân:
Nếu nội soi dạ dày tá tràng, thực quản: Thấy được ổ máu chảy ở vị trí nào, số lượng một hay nhiều ổ, máu chảy thành tia hay rỉ rả.
4. Điều trị xuất huyết tiêu hoá
a. Nguyên tắc:
− Hồi phục lại thể tích máu và hồi sức.
− Cầm máu.
− Xác định mức độ xuất huyết tiêu hoá để có thái độ xử lý tích cực thích hợp (điều trị nội, ngoại, hoặc tiêm cầm máu qua nội soi…).
− Theo dõi mạch, huyết áp, các chất bài tiết thật sát sao từng giờ.
− Xử trí nguyên nhân để tránh xuất huyết tái phát.
b. Hồi sức và chống sốc:
− Cho bệnh nhân nằm bất động tuyệt đối tại giường, cho bệnh nhân nằm đầu thấp.
− Nếu khó thở, cho thở oxy.
− Chống choáng nếu có
− Tùy trường hợp mất máu mà truyền dịch hay truyền máu, thuốc cầm máu.
c. Cầm máu và xử trí nguyên nhân:
Đối với chảy máu dạ dày tá tràng:
− Đặt ống thông làm lạnh dạ dày.
− Hoặc chườm đá lạnh ở bụng.
− Truyền dịch, truyền máu tùy trường hợp. Nếu điều trị nội khoa không có kết quả thì phải can thiệp phẫu thuật cắt bỏ (nhất là những trường hợp chảy máu ở bệnh nhân có ổ loét cũ).
Chảy máu đường mật: Điều trị như trên, thường phải can thiệp bằng ngoại khoa.
Đối với giãn vỡ tĩnh mạch thực quản trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
Trước tiên nên điều trị nội khoa:
− Đặt ống thông vào thực quản để cầm máu hút dịch dạ dày qua ống thông.
− Truyền dịch.
− Thụt tháo cho bệnh nhân.
− Chống tăng NH3 bằng truyền dung dịch acid glutamic, acid aspatic..
Chỉ phẫu thuật khi:
− Bệnh nhân còn trẻ, điều trị nội nhưng máu còn chảy.
− Suy gan ít, cổ chướng ít.
Đối với chảy máu do các nguyên khác phải tiếp tục theo dõi và điều trị nguyên nhân của bệnh.
5. Phòng bệnh
Không uống rượu bia và hút thuốc, không dùng các thuốc và thức ăn có hại cho dạ dày, nên ăn tăng cường chất xơ và rau quả. Trong đợt xuất huyết cần dùng các thức ăn mềm, ăn nguội, ăn thành nhiều bữa trong ngày.
6. Chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong điều trị, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân. Chế độ ăn nhằm mục đích: Bảo vệ niêm mạc dạ dày, Giảm tiết acid dịch vị, Nương nhẹ chức năng dạ dày ruột, Đề phòng thiếu dinh dưỡng.
Bảo vệ niêm mạc dạ dày
– Thức ăn bọc hút niêm mạc dạ dày, ít mùi vị: gạo nếp, bột sắn, khoai, bánh mỳ.
– Ít xơ sợi: rau củ non.
– Đồ uống: nước chín, nước chè loãng.
Chống tăng tiết acid dịch vị
– Thức ăn giảm tiết acid dịch vị: mật ong, đường, bánh quy, dầu thực vật…
– Thức ăn trung hòa acid dịch vị: sữa, trứng.
– Chế biến thức ăn nên hấp luộc, nấu chín hầm nhừ, nghiền nát hoặc xay nhuyễn để giảm kích thích tiết dịch vị và được vận chuyển nhanh qua dạ dày.
– Hạn chế hoặc không sử dụng thức ăn, nước uống gây kích thích niêm mạc dạ dày
– Các loại nước sốt, nước luộc thịt, dăm bông, lạp xường, xúc xích.
– Thức ăn cứng dai, nhiều xơ sợi: Thịt có gân, sụn, rau sống, rau quả nhiều chất xơ.
– Thức ăn chua, dưa cà, hành muối, hoa quả chua.
– Gia vị, dấm ớt, tỏi, hạt tiêu.
– Rượu, chè, cà phê đặc.
Cách ăn uống để tránh kích thích niêm mạc dạ dày
– Chia thức ăn làm nhiều bữa trong ngày để nương nhẹ chức năng tiêu hóa của dạ dày.
– Ăn điều độ, không để quá đói hoặc ăn quá no.
– Không ăn thức ăn quay, rán,
– Thức ăn không quá nóng hoặc quá lạnh vì làm cho dạ dày co bóp mạnh.
Nguyên Cố vấn cao cấp Trung tâm Ung bướu – Tế bào gốc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Nguyên Chủ nhiệm Khoa Huyết học – Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bác sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa
Nguyên là Phó Trưởng khoa Tai – Tai Thần kinh – Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương.
Hiện nay Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đoàn Thị Hồng Hoa có lịch thăm khám và điều trị tại Bệnh Viện Đa khoa An Việt
Bác sĩ Chuyên khoa Ung bướu – Nội tiết
Chuyên gia đầu ngành về phẫu thuật tuyến giáp ở Việt Nam
Chủ tịch CLB người bệnh ung thư tuyến giáp và các bệnh lý tuyến giáp
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 500.000đ |
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 250.000đ |
| Giá khám chưa bao gồm chi phí siêu âm, xét nghiệm | 300.000đ |